Danh mục

Nghiên cứu khoa học NHỮNG KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRA KINH NGHIỆM SỬ DỤNG CÂY CỎ DÙNG LÀM THUỐC CỦA ĐỒNG BÀO THÁI Ở XÃ THẠCH GIÁM, TƯƠNG DƯƠNG, NGHỆ AN

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 265.47 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kết quả đầu tiên chúng tôi đã điều tra được 231 loài cây thuốc được đồng bào Thái ở huyện Tương Dương, Nghệ An sử dụng thuộc 192 chi 88 họ thực vật, chiếm 5,97% tổng số loài thực vật làm thuốc của cả nước. Trong 12 họ đa dạng nhất, nổi bật là Thầu dầu (Euphorbiaceae) 23 loài, Cà phê (Rubiaceae) 13 loài, Đậu (Fabaceae) 10 loài, Dâu tằm (Moraceae) 10, loài, và 7 chi giàu loài nhất chiếm 6,25% tổng số chi của hệ và chiếm 11,25 % tổng số loài của cả hệ, nổi bật là chi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu khoa học " NHỮNG KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRA KINH NGHIỆM SỬ DỤNG CÂY CỎ DÙNG LÀM THUỐC CỦA ĐỒNG BÀO THÁI Ở XÃ THẠCH GIÁM, TƯƠNG DƯƠNG, NGHỆ AN " Nghiên cứu khoa học NHỮNG KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRA KINH NGHIỆM SỬ DỤNG CÂY CỎ DÙNG LÀMTHUỐC CỦA ĐỒNG BÀO THÁI Ở XÃ THẠCH GIÁM, TƯƠNG DƯƠNG, NGHỆ AN NHỮNG KẾT QUẢ BƯỚC Đ ẦU ĐIỀU TRA KINH NGHIỆM SỬ DỤNG CÂY CỎDÙNG LÀM THUỐC CỦA ĐỒNG BÀO THÁI Ở XÃ THẠCH GIÁM, TƯƠNG DƯƠNG, NGHỆ AN Lữ Thị Ngân, Nguyễn Nghĩa Thìn, Khoa Sinh học, Trường ĐHKHTN-ĐHQGHNTÓM TẮT Kết quả đầu tiên chúng tôi đã điều tra được 231 loài cây thuốc được đồng bào Thái ở huyện Tương Dương, Nghệ An sử dụng thuộc 192 chi 88 họ thực vật, chi ếm 5,97% tổng số loài thực vật làm thuốc của cả nước. Trong 12 họ đa dạng nhất, nổi bật l à Thầu dầu (Euphorbiaceae) 23 loài, Cà phê (Rubiaceae) 13 loài, Đậu (Fabaceae) 10 loài, Dâu tằm (Moraceae) 10, loài, và 7 chi giàu loài nhất chiếm 6,25% tổng số chi của hệ và chiếm 11,25 % tổng số l oài của cả hệ, nổi bật l à chi Ficus có 6 loài và chi Solanum có 5 loài. Chúng thuộc 4 dạng sống chính như: cây thân thảo chiếm 31,16% ti ếp đến là cây thân gỗ chi ếm 27,7% tổng số l oài, cây bụi chiếm 23,8% và ít nhất là dây leo 17,31%. Nơi phân bố: ở trên núi chiếm 46,75% tổng số loài, ở vườn nhà, bản làng, nương rẫy chiếm 42,86%, ở trong các trảng cây bụi chiếm 19,48%, ở gần nước có số lượng loài ít nhất 14,72%. Số l oài có 1 bộ phận được dùng làm thuốc chiếm tỉ l ệ cao nhất 35,39%, 2 bộ phận chiếm 29,79%, 3 bộ phận trở lên chiếm 21,55% và 13,27% sử dụng cả cây. Trong đó lá, thân và rễ được sử dụng nhiều nhất. Có 15 nhóm bệnh khác nhau được chữa trị bằng thuốc dân tộc. Nhóm bệnh đường tiêu hóa có nhiều loài cây nhất chiếm 23,81%, chữa bệnh ngoài da - 22,08%, bệnh về thời ti ết - 19,05%, bệnh về hô hấp - 15,15% và bồi bổ cơ thể - 13,85%Từ khóa: Dân tộc Thái, Cây thuốc, Bệnh, Nghệ An. MỞ ĐẦU Kinh nghiệm sử dụng cây cỏ l àm thuốc của các dân tộc thi ểu số nói chung và dân tộcThái Tương Dương - Nghệ An nói riêng đã có từ ngàn đời nay. Họ đã đúc kết thành kinhnghi ệm dân gian không chỉ về vật chất mà còn là nền văn minh truyền từ thế hệ này sang thếhệ khác và trở thành tài sản riêng của mỗi dân tộc. Thế nhưng do nhận thức, do sự ưu vi ệtcủa thuốc tây nên tài sản vô giá đó đang dần dần mất đi, nhi ều loài đang có nguy cơ bị tuyệtchủng. Để phát huy truyền thống văn hoá tốt đẹp cũng như để góp phần bảo tồn nguồn tàinguyên cây thuốc đó, bảo tồn những kinh nghi ệm phong phú và quý báu của đồng bào dântộc, việc ki ểm kê, bổ sung và h ệ thống hoá nguồn tài nguyên cây thuốc là vi ệc làm cần thi ếtnhằm sử dụng một cách khoa học và có hiệu quả trong tương lai. Cho nên chúng tôi đã tiếnhành nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu cây thuốc truyền thống của đồng bào dân tộc Thái ở xãThạch Giám - Tương Dương - Nghệ An. Địa điểm, phương pháp nghiên cứu - Xã Thạch Giám nằm ở trung tâm huyện Tương Dương và hai bên bờ sông Lam.Phía Đông giáp xã Tam Thái, phía Tây giáp Xã Xá Lượng, phía Nam giáp xã Tam Hợp, phíaBắc giáp xã Yên Na. Xã Thạch Giám có tổng diện tích 8.716,39ha, trong đó: Diện tích đất nông nghiệp là64,00ha, di ện tích đất lâm nghi ệp có rừng là 3.205,25ha di ện tích đất chưa sử dụng là5.374,94ha. Dân số: 4030 người, bao gồm: dân tộc Thái có 3850 người, người Kinh có 136người, dân tộc Khơ mú có 24 người và dân tộc Ơđu có 12 người. Đồng bào định cư ở đây đã lâu và thường du canh trong vùng. Sống bằng nghề làmrẫy l à chủ yếu, ngoài ra có làm lúa nước, đánh bắt cá sông, hái lượm l âm sản. - Phương pháp kế thừa: tập hợp các tư liệu có sẵn ở địa phương nghi ên cứu để xâydựng Phương pháp phỏng vấn: lập bảng và phát cho những Ông lang, bà mế đã có kinhnghi ệm sử dụng thuốc. Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa cũng như xử l ý mẫu trong phòng thí nghi ệm:Theo Nguyễn Nghĩa Thìn, Ngô Trực Nhã, Nguyễn Thị Hạnh (2001) và Nguyễn Nghĩa Thìn(2007). Phương pháp định tên, xây dựng danh lục và phương pháp đánh gi á: Theo NguyễnNghĩa Thìn, Ngô Trực Nhã, Nguyễn Thị Hạnh (2001) và Nguyễn Nghĩa Thìn (2007). KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Đa dạng về phân loại 1. Lần đầu ti ên chúng tôi đã thống kê được 231 loài thuộc 192 chi 88 họ thực vật,chiếm 5,97% tổng số loài thực vật l àm thuốc của cả nước. Sự đa dạng về số lượng các taxontrong hệ thực vật làm thuốc ở đây là rất cao, tỷ l ệ taxon thực vật làm thuốc so với cả nước là9,02%. Bảng 1. Đánh giá vị trí taxon của từng ngành so với toàn hệ Họ Ngành Loài Chi Số loài Tỷ lệ % Số chi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: