Danh mục

Nghiên cứu khoa học NUÔI CẤY MÔ MỘT SỐ GIỐNG KEO LAI MỚI CHỌN TẠO

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.68 MB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thực tế sản xuất nhiều năm qua cho thấy nhân giống bằng nuôi cấy mô là mộtcông cụ rất hữu ích cho các chương trình chọn giống cây lâm nghiệp. Đây là một trongnhững phương thức nhân giống làm sạch bệnh có hiệu quả nhất để đưa nhanh các giốngcây lâm nghiệp mới chọn tạo vào sản xuất.Trong các nghiên cứu về chọn giống cho keo lai, trung tâm Nghiên cứu Giống câyrừng thuộc ệViện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã tiếp tục chọn lọc được một số dòngkeo BV71, BV73, BV75. Đây là những dòng đã được công...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu khoa học " NUÔI CẤY MÔ MỘT SỐ GIỐNG KEO LAI MỚI CHỌN TẠO " Nghiên cứu khoa họcNUÔI CẤY MÔ MỘT SỐ GIỐNG KEO LAI MỚI CHỌN TẠO NUÔI CẤY MÔ MỘT SỐ GIỐNG KEO LAI MỚI CHỌN TẠO Đoàn Thị Mai, Nguyễn Thị Mỹ Hương, Vũ Thị Ngọc Trần Thanh Hương, Văn Thu Huyền Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam TÓM TẮT Phương pháp nhân giống bằng nuôi cấy mô cho 3 dòng keo lai BV71, BV73, BV75mới chọ n tạo được áp dụng như các dòng keo lai khác. Hoá chất để khử trùng thích hợp làHgCl2 nồ ng độ 0,1%. Thời gian khử trùng là 8 phút. Môi trường nhân chồ i : MS* (cải tiến)+ BAP 1,5 mg/l cho cả 3 dòng, hệ số nhân đ ạt 75 đến 8,2 chồ i/ cụm.Môi truờng ra rễ : 1/2MS* (cải tiến)+ IBA 1,5 mg/l t ỷ lệ ra rễ đ ạt từ 8 9,45% đ ến 92,27%. Trong giai đoạn nhânchồi có thể phối hợp giữa IBA 1,5 mg/l +NAA 0,5mg/l để nâng cao chất lượ ng chồ i. Tỷ lệsống củ a cây đạt trên 90% cho cả 3 dòngTừ k hoá : Nuôi cấy mô, Keo lai giố ng (BV71, BV73, BV75)ĐẶT VẤN ĐỀ Thực tế sản xu ất nhiều năm qua cho thấy nhân giống b ằng nuôi cấy mô là mộ tcông cụ rất hữu ích cho các chương trình chọ n giống cây lâm nghiệp. Đây là một trongnhững phương thức nhân giố ng làm sạch bệnh có hiệu quả nhất để đưa nhanh các giố ngcây lâm nghiệp mới chọ n tạo vào sản xuất. Trong các nghiên cứu về chọn giống cho keo lai, trung tâm Nghiên cứu Giống câyrừng thuộ c ệViện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã tiếp tục chọ n lọc được một số dòngkeo BV71, BV73, BV75. Đây là những dòng đ ã được công nhận là giố ng tiến b ộ kỹ thu ật,có tiềm năng sinh trưởng tốt và thích nghi trên nhiều loại lập địa khác nhau. Việc nhân vàphát triển các giố ng này vào sản xu ất lâm nghiệp là một yêu cầu thiết yếu của các chươngtrình chọn, tạo và phát triển các giống cây lâm nghiệp có năng suất cao. Để thực hiện đượcyêu cầu này, việc nghiên cứu nhân giố ng cho các đối tượng mới chọn tạo b ằng nuôi cấymô là một việc làm có ý nghĩa trong nghiên cứu và sản xuất. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUVật liệu nuôi cấy - Vật liệu dùng trong nuôi cấy là chồi lấy từ cây gố c các dòng keo lai BV71, BV73, BV75 một năm tuổ i . - Các thí nghiệm nhân giống bằng nuôi cấy mô đ ược tiến hành tại phòng nuôi cấy mô củ a Trung tâm Nghiên cứu Giống cây rừng- Viện KHLN. Với các điều kiện: + Số giờ chiếu sáng trong ngày : 10h/ ngày + Cường độ ánh sáng kho ảng 2000 - 3000 Lux. + Nhiệt độ p hòng nuôi 25 - 28oC. + pH của các môi trường nuôi cấy đ ược điều chỉnh ở 5,8. Phương pháp nghiên cứu - Các bước củ a thí nghiệm nhân giống cho các đố i tượng nghiên cứu từ khâu xử lýmẫu, khử trùng, nhân chồi, ra rễ và hu ấn luyện cây con đ ược tiến hành dựa trên quy trìnhnhân giống cho các dòng keo lai đã đ ược công nhận trước đ ây (Lê Đình Khả, 1999 ĐoànịThị Mai và các cộng sự 1998,2001). - Các môi trường nuôi cấy được sử dụng + McCown Woody plant Medium (WPM) + Murashige & Skoog (MS) + Gamborg (B5) 1tất cả các môi trường đ ược bổ sung về thành phần và liều lượng các chất khác nhau tu ỳtheo yêu cầu mỗi thí nghiệm - Các thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên, thí nghiệm được quan sát, theo dõi thườngxuyên, số liệu đ ược xử lý thố ng kê trên máy tính b ằng chương trình Exell (Nguyễn HảiTuất, Ngô Kim Khô i, 1966).KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNXác định loạ i hoá chất khử trùng thích hợp Bảng 1. Kết quả thí nghiệm khử trùng Tỷ lệ bật chồ i Tỷ lệ Tỷ lệ Thời gian hữu hiệu(%) Hoá chấ t nhiễm chết Sd (phút) (%) (%) TB Sd 6 80,11 5,08 1,28 2,22 0,00 8 71,13 1,46 2,57 11,11 2,22 HgCl2 0,1% 10 58,52 0,00 3,39 8,15 1,28 12 45,17 2,24 5,13 4,44 0,00 10 90,50 2,09 3,39 2,96 1,28 15 72,17 10,79 9,25 4,44 0,00 Canxihypoclorit 20 71,21 2,12 2,22 2,96 1,28 10% 25 60,14 2,82 7,14 5,19 1,28 30 52,34 1,73 2,57 2,96 1,28 Kết qu ả thí nghiệm cho thấy, đ ối với keo lai nó i riêng và một số loài câ y rừ ng nó ichung, HgCl2 là loại hoá chất khử trùng có hiệu quả nhất. Qua các thí nghiệm khử trùng tỷlệ mẫu nhiễm khi đ ược khử trùng bằng HgCl2 chiếm từ 45,17% đ ến 80,11% tổ ng số mẫuthí nghiệm, trong khi đó tỷ lệ này chiếm từ 52,34% đ ến 90,50% khi sử dụ ngCanxihypo clorit để khử trùng. Kết qu ả thí nghiệm khử trùng cũ ng cho thấ y, đố i với các d òng keo lai nghiên cứu,việc sử dụ ng HgCl2 trong khoảng thời gian từ 8 đến 10 p hú t là thích hợp nhất. Mẫu vậtđược khử trù ng theo phương p háp này có t ỷ lệ mẫu nhiễm thấp (chỉ từ 45,17% đ ến80,11%) và tỷ lệ b ật chồi khá cao (đạt từ 8 ,15 đ ến 11,11%). Hình 1: Kết quả k hử trùng keo laiĐánh giá khả nă ng tái sinh chồi cho từng đối tượng nghiên cứu Để đ ánh giá khả năng nhân giống từ ng đối tượng nghiên cứu, việc theo dõi khảnăng tái sinh chồ i sau quá trình khử trùng cho từng đố i tượng đã đ ược tiến hành. Với kếtqu ả xác định nồ ng độ, ho á chất và p hương pháp khử trù ng thích hợp từ các thí nghiệmtrước. Các dòng Keo lai tự nh ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: