Danh mục

Nghiên cứu khoa học Phân vùng phòng hộ vùng cát ven biển bắc trung bộ

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 162.56 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Do địa hình phức tạp, đất cát ven biển tồn tại ở dạng đụn cát, cồn cát và bãi cát với địa mạo khác nhau; đất cát khô, rời rạc, dễ bị di động do gió thổi và nước chảy kéo cát trôi. Vì vậy, vùng cát ven biển Bắc Trung bộ là vùng đất đã và đang bị sa mạc hoá do nạn cát di động nhưng mỗi phân vùng lại có mức độ xung yếu khác nhau. Bài viết này nhằm đưa ra những cơ sở phân chia và kết quả phân vùng phòng hộ theo...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu khoa học " Phân vùng phòng hộ vùng cát ven biển bắc trung bộ "Phân vùng phòng hộ vùng cát ven biển bắc trung bộ Đặng Văn Thuyết Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt NamDo địa hình phức tạp, đất cát ven biển tồn tại ở dạng đụn cát, cồn cát và bãi cát vớiđịa mạo khác nhau; đất cát khô, rời rạc, dễ bị di động do gió thổi và nước chảy kéocát trôi. Vì vậy, vùng cát ven biển Bắc Trung bộ là vùng đất đã và đang bị sa mạchoá do nạn cát di động nhưng mỗi phân vùng lại có mức độ xung yếu khác nhau.Bài viết này nhằm đưa ra những cơ sở phân chia và kết quả phân vùng phòng hộtheo mức độ xung yếu cho vùng cát ven biển, giúp các địa phương xây dựng kếhoạch, quy hoạch và có giải pháp phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường trongvùng đạt hiệu quả cao.1. Cơ sở phân vùng phòng hộ:Phân vùng phòng hộ vùng cát ven biển theo mức độ xung yếu được dựa vào tínhchất gây hại và bị hại do nguồn động lực là gió và nước, mức độ nguy hiểm tới vịtrí của địa bàn do cát di động gây ra.a. Chutrình di động của cát:Cát di động chủ yếu do 3 nguồn động lực là gió, nước và sóng. Gió thổi cát baytạo thành các đụn cát; nước chảy kéo cát trôi thành suối cát phần thì lấp lấn đồngruộng, phần thì đưa ra biển, sông; sóng vỗ bờ đưa cát vào bờ; gió lại thổi cát baytạo thành đụn cát.Gắn với chu trình di động cát, gió và nước là động lực gây nguy hại chủ yếu thôngqua nạn cát bay và cát trôi.b. Động thái cát bay, cát trôi:Gió thổi cát bay theo 2 mùa: Mùa mưa bão có gió hại chính là gió Đông Bắc vớitốc độ cao, từng đợt đưa cát vào phía đất liền và gió Tây Bắc tốc độ không caonhưng thổi thường xuyên cát dịch chuyển về phía Đông Nam theo hướng hình thểcủa khu vực.Mùa khô nóng có gió hại chính là Tây Namthổi ngược lại đưa cát lùi ra biển nh-ưng chậm hơn và gió Đông Namtốc độ không cao nhưng thổi thường xuyên đưacát dịch chuyển về hướng Tây Bắc. Do vậy, nếu như hai hướng gió hại chínhĐông Bắc và Tây Namtạo ra các đụn cát di động chạy dọc theo hướng Tây Bắc -Đông Namthì hai hướng gió thịnh hành Tây Bắc và Đông Namtạo ra các đụn cátdi động chắn ngang theo hướng Đông Bắc – Tây Nam.Mưa tập trung trong mùa mưa bão tạo nên dòng chảy mặt theo chiều dốc và sátmặt đất theo chiều ngang kéo theo cát dồn vào suối đưa về nội đồng hoặc chuyểnra biển. Cát rời rạc không có khả năng dính kết với sức giữ nước kém nên dễ dàngbị nước cuốn trôi, nhất là nơi không có lớp phủ thực vật, dốc mạnh, ven khe suốiđã tạo thành các suối cát là nơi gây hại nguy hiểm nhất.c. Xác định các địa bàn xung yếu.Kết quả điều tra, tổng hợp được 4 dạng địa bàn xung yếu trên vùng cát ven biểnBắc Trung bộ là đụn cát bay, suối cát trôi, nơi đón hướng gió chính và các khu dâncư:(1) Đụn cát bay.Đụn bãi cát mới hình thành ven biển và đụn bãi cát di động thứ sinh ở vùng giữa lànơi bất ổn định. Đây là nguồn cung cấp cát di động cho cả hai hình thức cát bay vàcát trôi theo một chu trình gần khép kín với sự tác động của 3 nguồn động lựcchính là gió thổi, nước chảy và sóng xô. Vì vậy, các đụn, cồn cát di động là vùnggây hại xung yếu nhất đối với nạn cát bay.(2) Suối cát trôi.Suối cát là nơi tụ thuỷ thu nước từ vùng chia nước cũng là vùng cao, vùng giữa màphần lớn là đụn cát di động thứ sinh. Do mưa lớn và tập trung, dòng chảy mạnhcuốn theo cát rời rạc không có sức kết dính làm cát di chuyển gây nên nạn cát trôi.Các lưu vực suối cát, đặc biệt hai bên bờ suối là vùng xung yếu nguy hiểm nhấtgây hại cát trôi. Vì vậy, tác dụng chống cát trôi chỉ có thể hạn chế hoặc ngăn chặnkhi tạo lập được các thảm xanh ven suối cát.(3)Nơi đón hướng gió chính:ứng với 2 mùa của khu vực có 2 hướng gió: Mùa mưa có gió mạnh, từng đợt ĐôngBắc và gió yếu, thường xuyên Tây Bắc và mùa khô nóng có gió mạnh, từng đợtTây Nam và gió yếu, thường xuyên Đông Nam.Tác dụng phòng hộ chắn gió chỉ có thể hạn chế hoặc ngăn chặn khi tạo lập đượchệ thống đai rừng vuông góc với hướng gió mạnh và cần quan tâm đến cả 2 hướnggió thịnh hành tuy không mạnh nhưng thay đổi thường xuyên trong 2 mùa.(4)Các khu dân cư và sản xuất:Đó là các cụm làng mạc, ruộng đồng, đường sá, ao hồ trong vùng:Làng mạc dân cư tập trung ở rìa ven biển phía Đông, là nơi đón gió hại chínhĐông Bắc và ở dọc ven phía nội đồng là nơi đón gió hại chính Tây Nam. Đây lànhững địa bàn luôn bị uy hiếp bởi nạn cát bay và cát trôi.Ruộng đồng tập trung ở phía Tây (Phía nội đồng) và một phần ở phía Đông (Giápbiển) cũng vừa bị uy hiếp bởi cát bay, vừa bị uy hiếp bởi cát trôi.Đường sá, ngoài quốc lộ 1A còn các tuyến đường tỉnh lộ, liên huyện, liên xã, liênthôn nối liền các trung tâm, các khu dân cư trong địa bàn và các tuyến cắt ngang rabiển cũng bị uy hiếp bởi cát di động theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Đây cũnglà những nơi xung yếu không kém. Cần có mạng lưới đai rừng kết hợp giữa đaidọc và đai ngang với những cự ly thích hợp để có thể vừa phục vụ giãn dân vàđịnh cư, định canh vừa đủ sức phòng hộ khu vực.2. Phân vùng phòng hộ xung yếuVận dụng tổng hợp các yếu tố tác động chủ đạo theo tính chất xung yếu gây hại vàbị hại với mức độ rất nguy hiểm hay ít nguy hiểm, phân chia thành 5 vùng theomức độ xung yếu như ở biểu 1. Biểu 1: Phân vùng phòng hộ theo mức độ nguy hiểm về gây hại và bị hại Gây hại Bị hại Ký Vùng phòng hộ theo mức độ hiệu Rất ít Rất ít xung yếu nguy hiểm Nguy Nguy vùng nguy nguy nguy nguy hiểm hiểm hiểm hiểm hiểm hiểm Cát di động mới hình thành sát I x x ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: