Nghiên cứu lâm sàng: Chấn thương, vết thương động mạch ngoại vi: hình thái tổn thương và kết quả điều trị tại Bệnh viện Việt Đức
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 326.17 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài này nhằm nhận xét về hình thái tổn thương và kết quả điều trị sớm CT-VT mạch máu ngoại vi giai đoạn 2010-2014, rút ra một số kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý thường gặp và nguy hiểm này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu lâm sàng: Chấn thương, vết thương động mạch ngoại vi: hình thái tổn thương và kết quả điều trị tại Bệnh viện Việt Đức NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Chấn thương, vết thương động mạch ngoại vi: hình thái tổn thương và kết quả điều trị tại Bệnh viện Việt Đức Đoàn Quốc Hưng*, Nguyễn Văn Đại**, Nguyễn Thế May** Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức* Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng** TÓM TẮT ĐẶT VẤN ĐỀ Đánh giá kết quả phẫu thuật, biến chứng và cách Chấn thương-vết thương mạch máu (CT-VTMM) xử trí chấn thương (CT), vết thương (VT) động ngoại vi là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp mạch (ĐM) ngoại vi tại Bệnh viện Việt Đức. chiếm 2% cấp cứu ngoại chung và 3,1% cấp cứu Đối tượng và phương pháp: Gồm 533 BN ngoại chấn thương. Chẩn đoán sớm, cấp cứu đúng điều trị tại BV Việt Đức từ 1/2010 đến 12/2014. quy trình, phẫu thuật kịp thời trong 6 giờ đầu sau tai Mô tả hồi cứu đánh giá kết quả phẫu thuật CT-VT nạn là những yếu tố quan trọng làm giảm các biến ĐM ngoại vi, các biến chứng và cách xử trí. chứng, di chứng. Chẩn đoán muộn, xử trí không Kết quả: Vị trí tổn thương hay gặp nhất là ĐM đúng dẫn đến các biến chứng do thiếu máu chi cánh tay 30,01% (160BN) và ĐM khoeo 32,83% không hồi phục như mất chức năng chi do hoại tử (175BN). Tổn thương giải phẫu bệnh chủ yếu một phần cơ hoặc cắt cụt chi do hoại tử hoàn toàn là đứt đôi ĐM (189BN≈35,45%) và đụng dập chi thể, nặng nhất là tình trạng nhiễm trùng nhiễm (262BN≈49,15%). Biện pháp điều trị chủ yếu với độc toàn thân gây suy đa tạng, tử vong. Có nhiều VT đứt đôi ĐM là nối trực tiếp 76,19% (144/189) tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện và ghép mạch tự thân 51,9% (136/262) với mạch Việt Đức cũng như bệnh viện các tuyến, tuy nhiên đụng dập. Vị trí có tổn thương cắt cụt chi cao nhất tại Bệnh viện Việt Đức là tuyến cuối cùng tiếp nhận là ĐM khoeo 66,67% (10/15). Kết quả điều trị tốt các tổn thương mạch máu, trong những năm gần sau mổ là 88,4%, chỉ có 0,8% có biến chứng phải cắt đây dù đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm cải thiện cụt chi thì hai. Tỷ lệ tốt sau mổ ở nhóm VTĐMNV chẩn đoán và điều trị bệnh nhân chấn thương-vết là 91,6 % cao hơn so với nhóm CTĐMNV là 84,1%. thương mạch máu, tuy nhiên dường như chưa được Biến chứng sau mổ hay gặp là nhiễm trùng vết mổ như mong muốn, đồng thời với thực trạng số lượng gặp 33/63, cắt cụt chi thì hai 15/63BN (23,8%). bệnh nhân ngày một nhiều, mức độ nặng của bệnh 158 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG ngày một tăng. Vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài Mô tả hồi cứu, trên cơ sở thống kê các số liệu, này để nhận xét về hình thái tổn thương và kết quả đánh giá các tổn thương giải phẫu bệnh và xử trí điều trị sớm CT-VT mạch máu ngoại vi giai đoạn trong mổ, đánh giá kết quả điều trị sớm, các biến 2010-2014, rút ra một số kinh nghiệm trong chẩn chứng và xử trí các biến chứng. Chỉ tiêu nghiên cứu đoán và điều trị bệnh lý thường gặp và nguy hiểm gồm: giải phẫu bệnh, lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, này. phương pháp phẫu thuật, kết quả, biến chứng, tử ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU vong, cắt cụt. Các số liệu thông kê bằng phần mềm Đối tượng thống kê y sinh học. Bàn luận, so sánh đối chiếu với Gồm 533 bệnh nhân (BN) bị CT-VT động các tác giả khác đã công bố. mạch ngoại vi được mổ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đức từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2014 với chẩn Các hình thái tổn thương động mạch-xử trí đoán sau mổ là: chấn thương hoặc vết thương động mạch ngoại vi. Phương pháp nghiên cứu Bảng 1. Hình thái tổn thương động mạch-xử trí Xử trí Khâu vết Ghép Lấy máu Cắt cụt Nối trực Thắt Mở thương mạch tự cục + bóc chi thì Tổng tiếp mạch ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu lâm sàng: Chấn thương, vết thương động mạch ngoại vi: hình thái tổn thương và kết quả điều trị tại Bệnh viện Việt Đức NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Chấn thương, vết thương động mạch ngoại vi: hình thái tổn thương và kết quả điều trị tại Bệnh viện Việt Đức Đoàn Quốc Hưng*, Nguyễn Văn Đại**, Nguyễn Thế May** Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức* Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng** TÓM TẮT ĐẶT VẤN ĐỀ Đánh giá kết quả phẫu thuật, biến chứng và cách Chấn thương-vết thương mạch máu (CT-VTMM) xử trí chấn thương (CT), vết thương (VT) động ngoại vi là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp mạch (ĐM) ngoại vi tại Bệnh viện Việt Đức. chiếm 2% cấp cứu ngoại chung và 3,1% cấp cứu Đối tượng và phương pháp: Gồm 533 BN ngoại chấn thương. Chẩn đoán sớm, cấp cứu đúng điều trị tại BV Việt Đức từ 1/2010 đến 12/2014. quy trình, phẫu thuật kịp thời trong 6 giờ đầu sau tai Mô tả hồi cứu đánh giá kết quả phẫu thuật CT-VT nạn là những yếu tố quan trọng làm giảm các biến ĐM ngoại vi, các biến chứng và cách xử trí. chứng, di chứng. Chẩn đoán muộn, xử trí không Kết quả: Vị trí tổn thương hay gặp nhất là ĐM đúng dẫn đến các biến chứng do thiếu máu chi cánh tay 30,01% (160BN) và ĐM khoeo 32,83% không hồi phục như mất chức năng chi do hoại tử (175BN). Tổn thương giải phẫu bệnh chủ yếu một phần cơ hoặc cắt cụt chi do hoại tử hoàn toàn là đứt đôi ĐM (189BN≈35,45%) và đụng dập chi thể, nặng nhất là tình trạng nhiễm trùng nhiễm (262BN≈49,15%). Biện pháp điều trị chủ yếu với độc toàn thân gây suy đa tạng, tử vong. Có nhiều VT đứt đôi ĐM là nối trực tiếp 76,19% (144/189) tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện và ghép mạch tự thân 51,9% (136/262) với mạch Việt Đức cũng như bệnh viện các tuyến, tuy nhiên đụng dập. Vị trí có tổn thương cắt cụt chi cao nhất tại Bệnh viện Việt Đức là tuyến cuối cùng tiếp nhận là ĐM khoeo 66,67% (10/15). Kết quả điều trị tốt các tổn thương mạch máu, trong những năm gần sau mổ là 88,4%, chỉ có 0,8% có biến chứng phải cắt đây dù đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm cải thiện cụt chi thì hai. Tỷ lệ tốt sau mổ ở nhóm VTĐMNV chẩn đoán và điều trị bệnh nhân chấn thương-vết là 91,6 % cao hơn so với nhóm CTĐMNV là 84,1%. thương mạch máu, tuy nhiên dường như chưa được Biến chứng sau mổ hay gặp là nhiễm trùng vết mổ như mong muốn, đồng thời với thực trạng số lượng gặp 33/63, cắt cụt chi thì hai 15/63BN (23,8%). bệnh nhân ngày một nhiều, mức độ nặng của bệnh 158 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG ngày một tăng. Vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài Mô tả hồi cứu, trên cơ sở thống kê các số liệu, này để nhận xét về hình thái tổn thương và kết quả đánh giá các tổn thương giải phẫu bệnh và xử trí điều trị sớm CT-VT mạch máu ngoại vi giai đoạn trong mổ, đánh giá kết quả điều trị sớm, các biến 2010-2014, rút ra một số kinh nghiệm trong chẩn chứng và xử trí các biến chứng. Chỉ tiêu nghiên cứu đoán và điều trị bệnh lý thường gặp và nguy hiểm gồm: giải phẫu bệnh, lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, này. phương pháp phẫu thuật, kết quả, biến chứng, tử ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU vong, cắt cụt. Các số liệu thông kê bằng phần mềm Đối tượng thống kê y sinh học. Bàn luận, so sánh đối chiếu với Gồm 533 bệnh nhân (BN) bị CT-VT động các tác giả khác đã công bố. mạch ngoại vi được mổ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đức từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2014 với chẩn Các hình thái tổn thương động mạch-xử trí đoán sau mổ là: chấn thương hoặc vết thương động mạch ngoại vi. Phương pháp nghiên cứu Bảng 1. Hình thái tổn thương động mạch-xử trí Xử trí Khâu vết Ghép Lấy máu Cắt cụt Nối trực Thắt Mở thương mạch tự cục + bóc chi thì Tổng tiếp mạch ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh viện Việt Đức Tạp chí tim mạch Sức khỏe tim mạch Tạp chí tim mạch học Việt Nam Vết thương động mạch ngoại vi Hình thái tổn thương Kết quả điều trịGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 186 0 0 -
19 trang 61 0 0
-
34 trang 37 0 0
-
Bài giảng Bệnh tim mạch ở phụ nữ - TS. BS. Trịnh Việt Hà
63 trang 27 0 0 -
Rò động mạch chủ - Đường tiêu hóa
10 trang 24 0 0 -
7 trang 22 0 0
-
32 trang 21 0 0
-
Rối loạn chức năng tâm trương thất trái trên siêu âm Doppler mô ở bệnh nhân lọc màng bụng
6 trang 20 0 0 -
7 trang 20 0 0
-
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam: Số 86/2019
120 trang 19 0 0