Danh mục

Nghiên cứu lâm sàng, hình cảnh CT sọ não và kết quả điều trị rTPA đường tĩnh mạch ở bệnh nhân đột quỵ nhồi mãu não có kèm rung nhĩ

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 156.61 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh CT sọ não ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não có rung nhĩ trong 4,5 giờ sau khởi phát đột quỵ. Bài viết nghiên cứu mô tả cắt ngang 53 bệnh nhân được chẩn đoán đột quỵ nhồi máu não có rung nhĩ trong 4,5 giờ đầu tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1 - 2013 đến 3 - 2017.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu lâm sàng, hình cảnh CT sọ não và kết quả điều trị rTPA đường tĩnh mạch ở bệnh nhân đột quỵ nhồi mãu não có kèm rung nhĩT¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH CT SỌ NÃO VÀ KẾT QUẢĐIỀU TRỊ rTPA ĐƯỜNG TĨNH MẠCH Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QỤYNHỒI MÁU NÃO CÓ KÈM RUNG NHĨĐỗ Đức Thuần*; Phạm Đình Đài*; Nguyễn Thanh Xuân**TÓM TẮTMục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh CT sọ não ở bệnh nhân (BN) đột quỵ nhồimáu não (ĐQNMN) có rung nhĩ trong 4,5 giờ sau khởi phát đột quỵ. Đối tượng và phươngpháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 53 BN được chẩn đoán ĐQNMN có rung nhĩ trong4,5 giờ đầu tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1 - 2013 đến 3 - 2017. Kết quả:yếu tố nguy cơ: bệnh van tim 32,07%, tăng huyết áp 28,30%. Điểm NIHSS trung bình 17,25 ±4,45 với liệt tay nặng hơn chân 79,24%. Trên hình ảnh CT sọ não: 60,38% có hình ảnh tổnthương. Kết luận: yếu tố nguy cơ hay gặp là bệnh van tim và tăng huyết áp. Lâm sàng thườngnặng và biểu hiện của tắc động mạch não giữa. Biến đổi hình ảnh trên CT sọ não sớm. Ở giờthứ 24 sau điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh mạch, NIHSS trung bình 9,80 ± 5,25, tai biếnchảy máu não 5,89%.* Từ khóa: Đột quỵ nhồi máu não; Rung nhĩ; Hình ảnh CT sọ não.Research on Clinical Symptoms, Images of CT Brain Damage andResults of Treatment by rTPA Intravenous in Patients with BrainIschemic Stroke Combined Atrial FibrillationSummaryObjectives: To describe clinical symptoms and images of CT brain damage and results oftreatment of rTPA intravenous in patients with brain ischemic stroke combined atrial fibrillation.Subject and method: A prospective, descriptive cross-sectional study of 53 patients who werediagnosed with brain ischemic stroke and atrial fibrillation within the first 4.5 hour of onset in theStroke Department of 103 Hospital from January, 2013 to March, 2017. Results: Previousmedical history of heart valve disease 32.07%; hypertension 28.30%. NIHSS score 17.25 ±4.45, upper limbs were more paralyzed than lower limbs 79.24%. CT brain: Infarcted image60.38%. Conclusion: Brain ischemic stroke combined atrial fibrillation with common risks areheart valve disease and hypertension. The usual severe clinical condition of middle cerebralartery occlusion. Early change on CT brain image. At 24 hour after treatment, NIHSS 9.80 ±5.25, hemorrhagic brain complication 5.89%.* Keywords: Brain ischemic stroke; Atrial fibrillation; CT scan.* Bệnh viện Quân y 103** Học viện Quân yNgười phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Xuân (bsxuanhatay@gmail.com)Ngày nhận bài: 15/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/09/2017Ngày bài báo được đăng: 29/09/201782T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017ĐẶT VẤN ĐỀĐột quỵ não đã và đang trở thành mộtvấn đề quan trọng của y học ở tất cả cácquốc gia trên thế giới. ĐQNMN chiếmkhoảng 80 - 85% toàn bộ các thể đột quỵnão [8]. Rung nhĩ được xem là một yếu tốnguy cơ của ĐQNMN, tắc mạch liên quantới rung nhĩ chiếm 10% trong tổng sốĐQNMN [8]. Hiện nay, nghiên cứu vềĐQNMN do rung nhĩ còn ít. Để giúp việcchẩn đoán, tiên lượng và điều trị BNĐQNMN có rung nhĩ, chúng tôi tiến hànhnghiên cứu với mục tiêu: Mô tả đặc điểmlâm sàng và hình ảnh tổn thương não ởBN ĐQNMN có rung nhĩ trong 4,5 giờ saukhởi phát đột quỵ.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.53 BN ĐQNMN trong vòng 4,5 giờ đầusau khởi phát có rung nhĩ tại Khoa Độtquỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1 2013 đến 3 - 2017.* Tiêu chuẩn lựa chọn BN: BN có đủ4 tiêu chuẩn: BN ĐQNMN được chẩn đoántheo định nghĩa đột quỵ não của Tổ chứcY tế Thế giới năm 1970; trên hình ảnh cắtlớp vi tính sọ não hay hình ảnh cộnghưởng từ sọ não có hình ảnh nhồi máunão; có bằng chứng rung nhĩ trên điệntâm đồ khi vào viện; BN vào viện trongvòng 4,5 giờ đầu sau khởi phát ĐQNMN.* Tiêu chuẩn loại trừ: BN có triệuchứng lâm sàng hồi phục nhanh và khôngcó bằng chứng nhồi máu não trên hìnhảnh học, BN vào viện sau 4,5 giờ; BN cótổn thương não cũ.2. Phương pháp nghiên cứu.* Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiếncứu, mô tả cắt ngang.* Phương pháp nghiên cứu:- BN được khám đánh giá tình trạnglâm sàng và thang điểm NIHSS tại thờiđiểm vào viện, đánh giá thang điểm nguycơ tắc mạch hệ thống trong rung nhĩCHA2DS2-VASC.- BN được chụp CT sọ não trên máyShimadzu SCT 7000 TH (Nhật Bản) trongvòng 4,5 giờ sau khởi phát bệnh, nếu trênCT sọ não không rõ hình ảnh tổn thươngsẽ chụp cộng hưởng từ 1,5 tesla để xácđịnh chẩn đoán.- Điện tim làm trên máy điện tim 6 cầnSuzuken cardio 601 (Nhật Bản), xác địnhrung nhĩ khi trên điện tim có đủ 3 tiêuchuẩn: mất sóng p chuyển thành sóng f,biên độ QRS không đều, tần số QRSkhông đều.- Siêu âm tim thực hiện trên máy PhilipHD11, tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quâny 103 do bác sỹ có chứng chỉ hành nghềvề siêu âm tim thực hiện.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀBÀN LUẬN- Tuổi trung bình của BN trong nghiêncứu 65,19 ± 13,55, tương đương với tuổitrung bình của BN ĐQNMN c ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: