Danh mục

Nghiên cứu lâm sàng: Nghiên cứu thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành sau can thiệp ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 588.95 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Rối loạn chức năng của vi tuần hoàn mạch vành được coi là một trong những yếu tố chịu trách nhiệm cho các triệu chứng còn lại và MACE ở bệnh nhân STEMI sau PCI. Nghiên cứu này đã tìm cách đánh giá tính hữu ích của thời gian làm đầy xoang vành (CSFT) để đánh giá vi tuần hoàn mạch vành ở nhóm bệnh nhân này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu lâm sàng: Nghiên cứu thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành sau can thiệp ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGNghiên cứu thời gian hiện hình xoang tĩnh mạchvành sau can thiệp ở bệnh nhân nhồi máu cơ timcấp có đoạn ST chênh lên Phạm Mạnh Hùng*, Phạm Nhật Minh* Lê Văn Tuấn**, Nguyễn Hữu Tuấn** Bộ môn Tim mạch, Trường Đại học Y Hà Nội* Viện Tim mạch Việt Nam**TỔNG QUAN liên tục. Thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành phản ánh mức độ rối loạn ở tuần hoàn thượng tâm Nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên mạc cũng như tuần hoàn vi mạch vành [9], [10].thường là hậu quả của huyết khối gây tắc nghẽn Haridasan và cộng sự nghiên cứu thời gian hiệnđộng mạch vành và là nguyên nhân gây tử vong [1]. xoang tĩnh mạch vành để đánh giá tuần hoàn viBệnh gây hậu quả nặng nề, với tỉ lệ tử vong cao đặc mạch vành ở bệnh nhân có hội chứng X [9]. Tác giảbiệt các trường hợp tổn thương động mạch liên thất thấy rằng thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch vànhtrước. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, số dài hơn có ý nghĩa ở những bệnh nhân đau ngực màlượng bệnh nhân mắc NMCT có xu hướng tăng lên có hệ động mạch vành khi chụp bình thường (4,2nhanh chóng [2-4]. ± 0,72 giây) so với nhóm chứng (bệnh nhân hẹp Trên thực hành lâm sàng, tắc nghẽn và rối loạn hai lá là những bệnh nhân không có tổn thương hệchức năng vi mạch trên chụp mạch vành chỉ ra tiên ĐMV) (3,5 ± 0,99 giây). Thời gian hiện hình xoanglượng kém ở cả theo dõi ngắn hạn lẫn lâu dài [5]. tĩnh mạch vành có mối liên quan đồng biến vớiTuy nhiên, tắc nghẽn cấu trúc và chức năng vi mạch thang điểm TIMI hiệu chỉnh. Thời gian hiện xoangvành có thể xảy ra ở gần 50% bệnh nhân với dòng tĩnh mạch vành là một phương pháp đơn giản đánhchảy TIMI 3 [6], [7]. Tuần hoàn vành là một quá giá rối loạn chức năng vi mạch vành.trình mà máu đi từ động mạch vành qua hệ vi mạch Kadermuneer và cộng sự đã nghiên cứu ý nghĩavành cấp máu cho tim, sau đó 85% máu được dẫn tiên lượng của thời gian hiện hình xoang tĩnh mạchlưu về tim phải thông qua hệ tĩnh mạch vành tim vành ở những bệnh nhân đau ngực có hội chứngmà ở đây chính là xoang tĩnh mạch vành [8]. Thời X (chụp ĐMV có hệ ĐMV bình thường) [10].gian hiện hình xoang tĩnh mạch vành là thời gian Các bệnh nhân được theo dõi trong vòng 1 năm.tuần hoàn đi từ động mạch vành qua cơ tim và tới Nhóm nghiên cứu so sánh thời gian hiện xoangxoang vành để trở về thất phải. Đây là một chỉ số tĩnh mạch vành ở nhóm bệnh nhân đau ngực màkhách quan, trung thực, dễ đo lường và là một giá trị chụp ĐMV bình thường với nhóm chứng là các50 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 77,12.2016 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGbệnh nhân rối loạn nhịp trên thất được điều trị - Bệnh nhân NMCT cấp có đoạn ST chênh lênbằng năng lượng sóng có tần số radio. Phân tích được chụp và can thiệp ĐMV cấp cứu nhưng khôngchỉ ra rằng thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch thu thập được kết quả quá trình can thiệp trên CD-vành ở nhóm có hội chứng X (5,3±1,03 giây) kéo rom, hoặc trên cúp chụp cuối cùng sau can thiệpdài hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng ĐMV không hiện hình xoang tĩnh mạch vành.(4,16±0,72 giây). Nhóm bệnh nhân này cũng thường - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.xuyên phải nhập viện do đau ngực. Do vậy tác giả - Bệnh nhân có chống chỉ định dùng các thuốckết luận rằng thời gian hiện hình xoang tĩnh mạch chống ngưng tập tiểu cầu như Aspirin, Clopidogrel,vành là một biện pháp đơn giản đánh giá rối loạn Ticargrelor.chức năng vi mạch. - Bệnh nhân mới bị tai biến mạch não, hoặc xuất huyết tiêu hoá trong vòng 3 thángĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Bệnh nhân suy thận nặng, suy gan nặng, tụt huyết áp, sốc tim...Đối tượng nghiên cứu - Bệnh nhân có bệnh nặng đi kèm như: ung thư Bệnh nhân chẩn đoán xác định là NMCT cấp có giai đoạn cuối, hôn mê do đái tháo đường...đoạn ST chênh lên. Các bệnh nhân này được chụp - Bệnh nhâ ...

Tài liệu được xem nhiều: