Bài viết Nghiên cứu một số tính chất và đánh giá khả năng tái sử dụng của bùn thải đô thị Hà Nội tập trung đánh giá thành phần bùn thải được nạo vét từ mạng lưới mương, cống thoát nước và một số hồ Hà Nội.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số tính chất và đánh giá khả năng tái sử dụng của bùn thải đô thị Hà Nội
KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC TRÁI ĐẤT, MỎ, MÔI TRƯỜNG BỀN VỮNG LẦN THỨ V
Doi: 10.15625/vap.2022.0178
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TÍNH CHẤT VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG
TÁI SỬ DỤNG CỦA BÙN THẢI ĐÔ THỊ HÀ NỘI
Nguyễn Mạnh Khải *, Nguyễn Xuân Huân, Trần Thị Minh Hằng, Phạm Thị Thúy
0F
Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội,
334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
TÓM TẮT
Nghiên cứu về tính chất bùn thải góp phần quan trong việc quản lý, tái sử dụng bùn thải cho mục đích
khác nhau. Nghiên cứu này được triển khai lấy mẫu bùn thải trên hệ thống sông thoát nước đô thị trên địa bàn
Hà Nội và phân tích các đặc tính lý hóa học của bùn thải. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thành phần cấp hạt
của các mẫu bùn chủ yếu là cát, dao động từ 86,8 % đến 58,7 % với xu hướng giảm dần theo chiều dài sông
từ thượng lưu đến hạ lưu, pH dao động từ 6,89 đến 7,65 ở mức trung tính đến hơi kiềm, hàm lượng chất hữu
cơ dao động từ 4,1 đến 36,4 % và có sự chênh lệch khá lớn giữa các mẫu. Hàm lượng Cl-, SO42- dao động từ
0,09 - 1,23 %. Thành phần SiO2 dao động từ 36,8-82,8 %. Hàm lượng Zn và Cr dao động từ 220 - 2.213,9
mg/kg và 24 - 320 mg/kg vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm tích (QCVN
43:2017/BTNMT) từ 1,1 - 7,0 lần. Thành phần Cu, Ni, Pb thấp hơn giới hạn tối đa cho phép trong QCVN
43:2017/BTNMT. Kết quả đánh giá ban đầu cho thấy, bùn thải đô thị trên địa bàn Hà Nội có khả năng tái sử
dụng cho mục đích khác nhau như làm vật liệu xây dựng, thu hồi năng lượng.
Từ khoá: Bùn thải, đô thị, tính chất, tái sử dụng.
1. MỞ ĐẦU
Bùn đô thị là hỗn hợp chất rắn và nước phát sinh từ hệ thống thoát nước và nước thải đô thị.
Các loại nguồn phát sinh gồm (1) bùn từ hệ thống thoát nước đô thị (được nạo vét từ mạng lưới
mương, cống thoát nước và hồ điều hòa); (2) bùn từ các nhà máy xử lý nước thải và (3) bùn bể tự
hoại…. Bùn thải thoát nước đô thị có thành phần phức tạp, ngoài việc có chứa hàm lượng chất hữu
cơ, chất dinh dưỡng cao, bùn thải đô thị còn chứa nhiều chất ô nhiễm tiềm tàng như kim loại nặng,
chất hữu cơ khó phân hủy, vi khuẩn gây bệnh, trứng giun sán và có mùi hôi, khó chịu [1 - 3].
Lượng bùn thải phát sinh từ mạng lưới thoát nước giữa các đô thị rất khác nhau, dao động từ hàng
chục nghìn đến hàng trăm nghìn m3/năm, tùy thuộc vào quy mô đô thị và cấu trúc mạng lưới thoát
nước. Bùn cặn trong mạng lưới thoát nước của thành phố Hà Nội được phân tán rộng khắp theo hệ
thống thoát nước đô thị, đặc biệt được tập trung lắng ở các hố ga và các hồ, ao trong hệ thống thoát
nước.
Các loại bùn cặn nước thải có độ ẩm lớn nên thường khó khăn trong vận chuyển và xử lý, dễ
gây ô nhiễm môi trường khu vực đô thị. Hiện nay, bùn thải hệ thống thoát nước đô thị Hà Nội do
Công ty Thoát nước Hà Nội nạo vét và xử lý tập trung tại khu C bãi bùn Yên Sở bằng giải pháp
chôn lấp [4, 5]. Tuy nhiên, quỹ đất dành cho chôn lấp bùn thải là có giới hạn do đó cần thiết phải
nghiên cứu đề xuất các giải pháp xử lý thu hồi tài nguyên vật chất, năng lượng từ bùn thải hết sức
quan trọng [6 - 9]. Để có cơ sở cho việc đề xuất các phương án xử lý bùn thải tiếp theo, việc nghiên
cứu đánh giá thành phần, tính chất của bùn thải đô thị là cần thiết. Nghiên cứu này tập trung đánh
giá thành phần bùn thải được nạo vét từ mạng lưới mương, cống thoát nước và một số hồ Hà Nội.
*
Tác giả liên hệ, địa chỉ email: nguyenmanhkhai@hus.edu.vn
243
Nguyễn Mạnh Khải, Nguyễn Xuân Huân, Trần Thị Minh Hằng, Phạm Thị Thúy
2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Nguyên liệu
Mẫu bùn thải được thu từ mạng lưới mương, cống thoát nước và một số hồ Hà Nội trong năm
2020. Các mẫu được lấy tại các vị trí dưới đây và ký hiệu như sau:
- Bùn sông Tô Lịch khu vực thượng nguồn (B1), giữa nguồn (B2), hạ nguồn (B3);
- Bùn sông Kim Ngưu (B4);
- Bùn Sông Sét (B5);
- Bùn Sông Lừ (B6);
- Bùn Sông Nhuệ khu vực cầu Trắng (B7), khu vực cầu Mậu Lương (B8);
- Bùn lấy tại bãi bùn Yên Sở, ngay khi đổ (B9), bùn đã được đổ 30 ngày (B10);
- Bùn hố ga trục đường Nguyễn Trãi (B11), trục đường Lê Văn Lương kéo dài (B12), trục
đường Láng (B13);
- Bùn mương Sở Thượng (B14), mương Phúc Lợi (B15);
- Bùn hồ Yên Sở (B16), hồ Ba Mẫu (B17), hồ Văn Quán (B18), hồ Ngọc Khánh (B19) và hồ
Hoàng Cầu (B20).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Lấy và xử lý mẫu bùn
Mẫu bùn được lấy và bảo quản theo TCVN 6663-13:2000 (ISO 5667- 13:1993) và TCVN
6663- 15: 2004 (ISO 5667-15: 1999) [10, 11].
2.2.2. Phương pháp xác định một số tính chất lý, hóa học cơ bản của bùn thải
TT Thông số ...