Danh mục

Nghiên cứu một số tổ hợp ngô nếp lai chín sớm triển vọng cho sản xuất

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 156.88 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thí nghiệm đánh giá các tổ hợp lai (THL) ngô nếp chín sớm bao gồm gồm 9 THL ngô nếp lai mới được tạo ra tại Viện Nghiên cứu Ngô năm 2007-2009 và 3 đối chứng là các giống Waxy 44, MX4 và VN6. Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần nhắc lại. Quy trình kỹ thuật được áp dụng theo quy trình của Viện Nghiên cứu Ngô.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số tổ hợp ngô nếp lai chín sớm triển vọng cho sản xuất Nguyễn Văn Cương và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 17 - 24 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ NẾP LAI CHÍN SỚM, TRIỂN VỌNG CHO SẢN XUẤT Nguyễn Văn Cương1, Dương Văn Sơn2* 1 Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2 Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN TÓM TẮT Thí nghiệm đánh giá các tổ hợp lai (THL) ngô nếp chín sớm bao gồm gồm 9 THL ngô nếp lai mới được tạo ra tại Viện Nghiên cứu Ngô năm 2007-2009 và 3 đối chứng là các giống Waxy 44, MX4 và VN6. Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần nhắc lại. Quy trình kỹ thuật được áp dụng theo quy trình của Viện Nghiên cứu Ngô. Kết quả cho thấy 9 tổ hợp ngô nếp sinh trưởng tốt, thời gian sinh trưởng ngắn (72-78 ngày), chênh lệch tung phấn và phun râu từ 0 – 3 ngày. Các THL có chiều cao cây trung bình, độ cao đóng bắp vừa phải, hợp lý, trạng thái cây khá đẹp. Độ đồng đều khá cao, chống chịu khá với các loại sâu bệnh chính, chống gãy, đổ tốt, năng suất bắp tươi đạt trung bình trên 10 tấn/ha. Ba THL triển vọng là THL5 có NSTT cao (40,5 tạ/ha) hơn cả 3 đối chứng. THL8 (40,2 tạ/ha) và THL4 (39,8 tạ/ha) có NSTT cao hơn 2 đối chứng. Đây là cơ sở để đưa các THL triển vọng này thành giống vào sản xuất, đáp ứng nhu cầu về giống cho nông dân. Từ khóa: Tổ hợp lai ngô nếp; chín sớm, chống chịu, năng suất, chất lượng. ∗ ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, sản xuất ngô Việt Nam đã thu được những kết quả quan trọng. Theo số liệu thống kê, năm 2007 diện tích trồng ngô của cả nước đạt khoảng 1.072,8 nghìn ha, năng suất đạt 39,6 tạ/ha, sản lượng đạt 4.250,9 nghìn tấn (Tạp chí NN & PT NT, Số 1, 2008). Diện tích trồng giống lai chiếm trên 90%, So với năm 1990, khi chưa trồng giống lai thì diện tích tăng 3 lần, sản lượng tăng gần 8 lần. Điều này khẳng định, việc chọn tạo các giống ngô lai chúng ta đã đi đúng hướng. Đối với các loại ngô thực phẩm, đặc biệt là ngô nếp (Zea mays L.subsp. Ceratina Kulesh), tuy sản lượng chưa nhiều nhưng nhu cầu sử dụng các giống ngô này trong thời gian gần đây đang tăng lên rất nhanh. Ở nước ta, ngô nếp chiếm khoảng 10% diện tích ngô cả nước, với các giống thụ phấn tự do (TPTD) là chủ yếu. Việc trồng và tiêu thụ ngô nếp chất lượng cao làm lương thực, ‘làm quà’ không chỉ phù hợp với tập quán của các dân tộc ít người miền núi, đồng bằng mà còn là ở ∗ Tel: 0912 349 765, Email:duongvanson60@gmail.com các vùng kinh tế phát triển (thành thị). Các giống ngô nếp giúp người sản xuất có thu nhập khá. Thân lá ngô được tận dụng cho chăn nuôi, thời gian cây ngô chiếm đất không dài (từ 60-70 ngày). Hiện tại, giá giống nếp lai rất cao (khoảng từ 170.000 đ đến 220.000 đồng/kg). Mặc dù giá cao nhưng người sản xuất vẫn chấp nhận vì thu nhập từ sản xuất ngô nếp vẫn cao hơn một số cây trồng khác. Vì vậy, nhu cầu về các giống ngô nếp lai giá thành thấp cho sản xuất đang trở nên bức thiết. Việc nghiên cứu, chọn tạo các giống ngô thực phẩm, đặc biệt là các giống ngô nếp lai nhằm giảm chi phí đầu vào, tăng thu nhập cho người trồng là công việc quan trọng và thường xuyên của các nhà chọn giống ngô. Trong chương trình chọn tạo giống ngô lai, khâu quan trọng nhất là chọn tạo dòng thuần từ các nguồn nguyên liệu. Tiếp theo là đánh giá khả năng kết hợp của các dòng và tìm ra các tổ hợp lai tốt ở các vụ và vùng sinh thái. Công việc khảo sát và đánh giá các giống mới là công việc bắt buộc của quá trình chọn tạo giống. Hàng năm, chương trình chọn tạo các giống ngô nếp lai của Việt Nam đã chọn tạo được những tổ hợp ngô nếp có triển vọng. 17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Nguyễn Văn Cương và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 17 - 24 Trên cơ sở đánh giá các tổ hợp để sớm giới thiệu cho sản xuất những giống ngô nếp lai tốt. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP Trong đó: - Số B/C: Số bắp/cây; Vật liệu thí nghiệm Thí nghiệm gồm 9 giống ngô nếp lai mới được tạo ra tại Viện Nghiên cứu Ngô, với 3 đối chứng là các giống Waxy 44, MX4 và VN6. - Số HH/B: Số hàng hạt/bắp; - Số H/H: Số hạt/hàng. * Năng suất hạt thực thu (tạ/ha) ở ẩm độ 14%: FW * SH * (10 0 - MC) * 100 TT Tên tổ hợp Nguồn gốc Đặc điểm 1 THL1 Viện Nghiên cứu Ngô Lai đơn 2 THL2 nt Lai đơn 3 THL3 nt Lai đơn - FW: khối lượng bắp tươi của ô thí nghiệm khi thu hoạch; 4 THL4 nt Lai đơn - SH: tỷ lệ hạt tươi/bắp tươi (%); 5 THL5 nt Lai đơn - MC: ẩm độ hạt lúc thu hoạch (%); 6 THL6 nt Lai đơn - P: diện tích ô thí nghiệm (m2). 7 THL7 nt Lai đơn 8 THL8 nt Lai đơn 9 THL9 nt Lai đơn 10 VN 6 (ĐC) nt TPTD 11 MX 4 (ĐC) Cty GCTMN Lai quy ước 12 Waxy 44 (ĐC) Syngenta Lai đơn Y= P * (100 - 14) Trong đó: * Nhiễm sâu đục thân; bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, đổ gẫy thân, đổ rễ: được đánh giá theo thang điểm từ 1-5. * Chất lượng: Đánh giá bằng cảm quan-luộc và ăn thử khi thu hoạch bắp tươi sau đó cho điểm. * Xử lý số liệu: Xử lý bằng chương trình Excel, phân tích phương sai ANOVA. Chương trình Vienngo 2.0 Nguyễn Đình Hiền. Phương pháp nghiên cứu * Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm gồm 12 giống tương ứng với 12 công thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên, 3 lần nhắc lại, mỗi công thức gieo 4 hàng/1 lần nhắc lại. Khoảng cách gieo: 60cm x 25cm x 1cây/hốc. Mật độ: 6,5 vạn cây/ha. * Quy trình kỹ thuật: theo quy trình kỹ thuật của Viện nghiên cứu ngô. * Diện tích lá và chỉ số diện tích lá (LAI): giai đoạn ngô đạt chỉ số diện tích lá cao nhất, LAI = số m2 lá/m2 đất * Ẩm độ khi thu hoạch(%): lấy mẫu như khi tính tỷ lệ hạt/bắp, đo bằng máy Kett-Grainer KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Sinh trưởng và phát triển Qua bảng 1 cho thấy, các tổ hợp lai (THL) có thời gian từ gieo đến trỗ cờ không dài, chỉ từ 37 – 42 ngày, hầu hết các THL đều trỗ muộn hơn đối chứng WX44; khoảng thời gian chênh lệch giữa trỗ cờ, tung phấn và phun râu từ 1 – 2 ngày. Đây là một đặc tính quan trọng và thuận lợi cho quá trình thụ phấn, đặc biệt trong điều kiện thời tiết không thuận lợi. Các THL có thời gian từ khi gieo đến thu bắp tươi biế ...

Tài liệu được xem nhiều: