Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị đột quỵ não ở bệnh nhân tăng huyết áp tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Đa khoa Thái Bình
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 400.88 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đột quỵ não là bệnh lý thần kinh thường gặp ở người lớn tuổi trên khắp thế giới, là nguyên nhân thứ ba dẫn đến tàn tật và tử vong sau bệnh ung thư và bệnh lý tim mạch.Bài viết trình bày việc nhận xét một số yếu tố nguy cơ đột quỵ não ở bệnh nhân tăng huyết áp; Nhận xét một số kết quả điều trị đột quỵ não ở bệnh nhân tăng huyết áp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị đột quỵ não ở bệnh nhân tăng huyết áp tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Đa khoa Thái Bình KẾT LUẬN A. baumannii và P. aeruginosa là colistin, tazobactam Năm vi khuẩn thường gặp tại BV, theo thứ tự: (1) và sulbactam; E. coli trừ fluoroquinolon, bactrim, Acinetobacter baumannii; (2) Pseudomonas cefotaxime; K. pneumoniae trừ fluoroquinolon, aeruginosa; (3) Klebsiella pneumoniae; (4) bactrim, cefuroxim và ampicillin/sulbactam; Tụ cầu Escherichia coli; (5) Staphylococcus aureus MRSA+. vàng MRSA+ là Vancomycine, aminoglycoside, Acinetobacter baumannii kháng trên 50% hầu hết bactrim; các kháng sinh lưu hành, trừ: nhóm lipopeptide Ở CTCH, các kháng sinh nhạy cảm > 80% VK: A. (0,63%); nhóm β-lactam/sulbactam (khoảng 15 – 30%, baumannii và P. aeruginosa là colistin, carbapenem, Ampicillin/sulbactam, cephaperazone/ sulbactam). tazobactam, sulbactam, aminoglycoside; E. coli Pseudomonas aeruginosa kháng trên 40% hầu carbapenem, tazobactam, sulbactam, hết các kháng sinh lưu hành, trừ: nhóm lipopeptide aminoglycoside; K. pneumoniae trừ imipenem, (4,6%); nhóm Piperacilline/tazobactam và bactrim, cefotaxime, cefuroxime; Tụ cầu vàng Cephaperazone/ sulbactam (khoảng 15 – 30%). MRSA+ là Vancomycine, aminoglycoside, bactrim; Klebsiella pneumoniae đã xuất hiện kháng Ở Nội TH, các kháng sinh nhạy cảm > 80% VK: A. carbapenem (10 – 15%). Nguy cơ xuất hiện siêu vi baumannii là colistin và sulbactam; P. aeruginosa là khuẩn mang gene NDM-1. Các kháng sinh còn nhạy colistin, carbapenem, tazobactam, sulbactam, cảm từ trên 70%: Cefepime, Piperacilline/tazobactam, aminoglycoside, ceftadizime; E. coli trừ Cephaperazone/ sulbactam, carbapenem. fluoroquinolon, bactrim, cefotaxime; K. pneumoniae Escherichia coli đã xuất hiện kháng carbapenem trừ fluoroquinolon, bactrim; Tụ cầu vàng MRSA+ là (1 – 6%). Nguy cơ xuất hiện siêu vi khuẩn mang gene Vancomycine, aminoglycoside; NDM-1. Các kháng sinh còn nhạy cảm từ trên 90%: Ở Nội TM, các kháng sinh nhạy cảm > 80% VK: A. aminoglycoside, Piperacilline/tazobactam và baumannii là colistin, tazobactam, sulbactam, Cephaperazone/ sulbactam, carbapenem. aminoglycoside và bactrim; P. aeruginosa là colistin và Đã xuất hiện Staphylococcus aureus giảm nhạy tazobactam; E. coli là meropenem, tazobactam, cảm Vancomycine. Nguy cơ xuất hiện VRSA. Các sulbactam, cefepime; K. pneumoniae trừ cefuroxime, kháng sinh còn nhạy cảm từ 90%: aminoglycoside, bactrim; Tụ cầu vàng MRSA+ còn nhạy cảm kháng sinh. Rifampine, Doxycylline, Vancomycine. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trong các VKĐR, tính kháng thuốc của chủng 1. Đỗ Văn Dũng (2007). Phương pháp nghiên cứu khoa sinh β-lactamase phổ rộng (ESBLs) cao hơn chủng học và phân tích thống kê với phần mềm STATA 8.0, Khoa còn lại. Không sử dụng các cephem khi chủng VKĐR Y Tế Công Cộng, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh. phân lập được có sinh ESBLs. 2. Nguyễn Thị Nam Liên và cs (2010). “Giám sát sự E. coli và Kleb. pneumoniae là 2 VKĐR sinh ESBL kháng kháng sinh của các vi khuẩn đa kháng tại Bệnh cao nhất (>40%). viện Trung ương Huế”. Tạp chí Y học Lâm sàng, nhà Trong 5 vi khuẩn thường gặp, xét ở 5 khoa điển xuất bản Đại học Huế, số 8, trang 14-18. 3. Nguyễn Đỗ Nguyên (2006). Phương pháp nghiên hình: A. baumannii ở ICU kháng thuốc cao nhất; P. cứu khoa học trong y khoa, Bộ môn Dịch tễ khoa Y tế aeruginosa ở Nhiệt đới kháng thuốc cao nhất; E. coli công cộng, trường Đại học Y Dược, Thành phố Hồ Chí ở Nội TM kháng thuốc cao nhất; K. pneumoniae ở Minh. ICU kháng thuốc cao nhất; Tụ cầu vàng MRSA+ ở 4. Trần Thị Thúy Phượng và cs (2011). “Đánh giá NĐ và CTCH kháng cao nhất; tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện do các vi khuẩn đa Ở HSTC-CĐ, các kháng sinh nhạy cảm > 80% VK: kháng tại bệnh viện Trung ương Huế”. Tạp chí Y học A. baumannii và P. aeruginosa là colistin; E. coli là Lâm sàng, nhà xuất bản Đại học Huế, số 8, trang 41-46. carbapenem, nhóm Tazobactam, sulbactam, 5. Washington W. Jr., Stephen A., William J., Elmer aminoglycoside; K. pneumoniae là carbapenem; Tụ K., Gary P., Paul S. and Gail W. Koneman’s Color atlas cầu vàng MR ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị đột quỵ não ở bệnh nhân tăng huyết áp tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Đa khoa Thái Bình KẾT LUẬN A. baumannii và P. aeruginosa là colistin, tazobactam Năm vi khuẩn thường gặp tại BV, theo thứ tự: (1) và sulbactam; E. coli trừ fluoroquinolon, bactrim, Acinetobacter baumannii; (2) Pseudomonas cefotaxime; K. pneumoniae trừ fluoroquinolon, aeruginosa; (3) Klebsiella pneumoniae; (4) bactrim, cefuroxim và ampicillin/sulbactam; Tụ cầu Escherichia coli; (5) Staphylococcus aureus MRSA+. vàng MRSA+ là Vancomycine, aminoglycoside, Acinetobacter baumannii kháng trên 50% hầu hết bactrim; các kháng sinh lưu hành, trừ: nhóm lipopeptide Ở CTCH, các kháng sinh nhạy cảm > 80% VK: A. (0,63%); nhóm β-lactam/sulbactam (khoảng 15 – 30%, baumannii và P. aeruginosa là colistin, carbapenem, Ampicillin/sulbactam, cephaperazone/ sulbactam). tazobactam, sulbactam, aminoglycoside; E. coli Pseudomonas aeruginosa kháng trên 40% hầu carbapenem, tazobactam, sulbactam, hết các kháng sinh lưu hành, trừ: nhóm lipopeptide aminoglycoside; K. pneumoniae trừ imipenem, (4,6%); nhóm Piperacilline/tazobactam và bactrim, cefotaxime, cefuroxime; Tụ cầu vàng Cephaperazone/ sulbactam (khoảng 15 – 30%). MRSA+ là Vancomycine, aminoglycoside, bactrim; Klebsiella pneumoniae đã xuất hiện kháng Ở Nội TH, các kháng sinh nhạy cảm > 80% VK: A. carbapenem (10 – 15%). Nguy cơ xuất hiện siêu vi baumannii là colistin và sulbactam; P. aeruginosa là khuẩn mang gene NDM-1. Các kháng sinh còn nhạy colistin, carbapenem, tazobactam, sulbactam, cảm từ trên 70%: Cefepime, Piperacilline/tazobactam, aminoglycoside, ceftadizime; E. coli trừ Cephaperazone/ sulbactam, carbapenem. fluoroquinolon, bactrim, cefotaxime; K. pneumoniae Escherichia coli đã xuất hiện kháng carbapenem trừ fluoroquinolon, bactrim; Tụ cầu vàng MRSA+ là (1 – 6%). Nguy cơ xuất hiện siêu vi khuẩn mang gene Vancomycine, aminoglycoside; NDM-1. Các kháng sinh còn nhạy cảm từ trên 90%: Ở Nội TM, các kháng sinh nhạy cảm > 80% VK: A. aminoglycoside, Piperacilline/tazobactam và baumannii là colistin, tazobactam, sulbactam, Cephaperazone/ sulbactam, carbapenem. aminoglycoside và bactrim; P. aeruginosa là colistin và Đã xuất hiện Staphylococcus aureus giảm nhạy tazobactam; E. coli là meropenem, tazobactam, cảm Vancomycine. Nguy cơ xuất hiện VRSA. Các sulbactam, cefepime; K. pneumoniae trừ cefuroxime, kháng sinh còn nhạy cảm từ 90%: aminoglycoside, bactrim; Tụ cầu vàng MRSA+ còn nhạy cảm kháng sinh. Rifampine, Doxycylline, Vancomycine. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trong các VKĐR, tính kháng thuốc của chủng 1. Đỗ Văn Dũng (2007). Phương pháp nghiên cứu khoa sinh β-lactamase phổ rộng (ESBLs) cao hơn chủng học và phân tích thống kê với phần mềm STATA 8.0, Khoa còn lại. Không sử dụng các cephem khi chủng VKĐR Y Tế Công Cộng, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh. phân lập được có sinh ESBLs. 2. Nguyễn Thị Nam Liên và cs (2010). “Giám sát sự E. coli và Kleb. pneumoniae là 2 VKĐR sinh ESBL kháng kháng sinh của các vi khuẩn đa kháng tại Bệnh cao nhất (>40%). viện Trung ương Huế”. Tạp chí Y học Lâm sàng, nhà Trong 5 vi khuẩn thường gặp, xét ở 5 khoa điển xuất bản Đại học Huế, số 8, trang 14-18. 3. Nguyễn Đỗ Nguyên (2006). Phương pháp nghiên hình: A. baumannii ở ICU kháng thuốc cao nhất; P. cứu khoa học trong y khoa, Bộ môn Dịch tễ khoa Y tế aeruginosa ở Nhiệt đới kháng thuốc cao nhất; E. coli công cộng, trường Đại học Y Dược, Thành phố Hồ Chí ở Nội TM kháng thuốc cao nhất; K. pneumoniae ở Minh. ICU kháng thuốc cao nhất; Tụ cầu vàng MRSA+ ở 4. Trần Thị Thúy Phượng và cs (2011). “Đánh giá NĐ và CTCH kháng cao nhất; tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện do các vi khuẩn đa Ở HSTC-CĐ, các kháng sinh nhạy cảm > 80% VK: kháng tại bệnh viện Trung ương Huế”. Tạp chí Y học A. baumannii và P. aeruginosa là colistin; E. coli là Lâm sàng, nhà xuất bản Đại học Huế, số 8, trang 41-46. carbapenem, nhóm Tazobactam, sulbactam, 5. Washington W. Jr., Stephen A., William J., Elmer aminoglycoside; K. pneumoniae là carbapenem; Tụ K., Gary P., Paul S. and Gail W. Koneman’s Color atlas cầu vàng MR ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đột quỵ não Tăng huyết áp Tăng mỡ máu Điều trị đột quỵ não Bệnh lý thần kinh Dự phòng đột quỵGợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 240 1 0
-
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 192 0 0 -
Phác đồ chẩn đoán và điều trị hồi sức cấp cứu – chống độc
524 trang 176 0 0 -
Tìm hiểu và kiểm soát tăng huyết áp - Hội tim mạch Quốc gia Việt Nam
20 trang 160 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 155 0 0 -
Đào tạo bác sĩ Y học cổ truyền - Điều trị nội khoa: Phần 1
271 trang 118 0 0 -
Kiến thức, thái độ và thực hành về sử dụng muối ăn của người dân tại thành phố Huế năm 2022
15 trang 57 0 0 -
8 trang 53 2 0
-
Nghiên cứu tỷ lệ ngã và nguy cơ ngã ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
7 trang 44 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm hội chứng thận hư ở người trưởng thành
8 trang 37 0 0