Danh mục

Nghiên cứu nâng cao hiệu quả tạo phôi bò bằng thụ tinh trong ống nghiệm

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.44 MB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả tạo phôi bằng bò thụ tinh trong ống nghiệm. Tế bào trứng bò được nuôi thành thục trong môi trường BO-IVM hoặc TCM-199 và đánh giá tỷ lệ thành thục bằng phương pháp nhuộm orcein; và được thụ tinh trong ống nghiệm ở nồng độ 1, 2 hoặc 5 × 106 tinh trùng/ml trong 3, 6 hoặc 12 giờ để tìm ra điều kiện tối ưu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu nâng cao hiệu quả tạo phôi bò bằng thụ tinh trong ống nghiệmVietnam J. Agri. Sci. 2021, Vol. 19, No.1: 25-32 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2021, 19(1): 25-32 www.vnua.edu.vn NGHIÊN CỨU NÂNG CAO HIỆU QUẢ TẠO PHÔI BÒ BẰNG THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM Đỗ Thị Kim Lành1*, Nguyễn Thị Ngọc Anh1, Hoàng Thị Kim Chi1, Nguyễn Thị Hồng Nhung1, Nguyễn Bá Trường1, Sử Thanh Long1, Nguyễn Văn Thành2 1 Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 Phòng Thí nghiệm trọng điểm Công nghệ tế bào, Viện Chăn nuôi * Tác giả liên hệ: dtklanh@vnua.edu.vn Ngày nhận bài: 18.08.2020 Ngày chấp nhận đăng: 07.12.2020 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả tạo phôi bằng bò thụ tinh trong ống nghiệm. Tế bào trứngbò được nuôi thành thục trong môi trường BO-IVM hoặc TCM-199 và đánh giá tỷ lệ thành thục bằng phương phápnhuộm orcein; và được thụ tinh trong ống nghiệm ở nồng độ 1, 2 hoặc 5 × 106 tinh trùng/ml trong 3, 6 hoặc 12 giờ đểtìm ra điều kiện tối ưu. Sau đó, các hợp tử được chuyển qua nuôi trong môi trường nuôi phôi SOF có hoặc không cótế bào cumulus đến giai đoạn phôi nang vào ngày 7. Không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ tế bào trứng thành thụckhi nuôi trong môi trường BO-IVM hoặc TCM-199. Trứng bò thụ tinh trong ống nghiệm với nồng độ 2 × 106 tinhtrùng/ml trong 6 giờ cho tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ phôi nang cao nhất. Tỷ lệ phân chia và tỷ lệ phôi nang của phôi bò từthụ tinh trong ống nghiệm được nuôi trong môi trường SOF có chứa tế bào cumulus cao hơn so với môi trườngkhông có tế bào cumulus (76,34% so với 54,23%, P Nghiên cứu nâng cao hiệu quả tạo phôi bò bằng thụ tinh trong ống nghiệmdi truyền quý hoặc đặc biệt vĆi mýc đích phýc täo phôi bò in vitro đã đþĉc câi thiện đáng kể vĆivý các nghiên cĀu y sinh học (Illmensee, 2002); tỷ lệ trĀng thành thýc đät tÿ 85-90%, tỷ lệ thýcông nghệ phôi đồng thąi góp phæn bâo tồn să tinh (tính bằng tỷ lệ phân chia cûa phôi 48 giąđa däng cûa các nguồn gen thông qua việc sau IVF) đät tÿ 70-85% và tỷ lệ phôi nang daothành lập các ngân hàng tế bào sống (Prentice động tÿ 20-40% (Ferré & cs., 2020).& Anzar, 2011). Giống nhþ trên các loài động Täi Việt Nam, công nghệ phôi đþĉc nghiênvật khác, quá trình täo phôi trong ống nghiệm ć cĀu täi Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam tÿbò bao gồm ba bþĆc kỹ thuật chính: nuôi thành năm 1978. Tuy nhiên, thành công trên các đốithýc tế bào trĀng, thý tinh trong ống nghiệm và tþĉng vật nuôi nhþ täo phôi trâu và bò bằngnuôi phôi in vitro. phþĄng pháp thý tinh ống nghiệm chî đþĉc công Công nghệ phôi bñ đã cò nhĂng bþĆc tiến bố sau đò (Nguyễn Thð ƯĆc & cs., 1999; Lê Vănđáng kể tÿ khi con bê thý tinh ống nghiệm đæu Ty & cs., 2005) vĆi tỷ lệ phôi nang đät 26%. Täitiên đþĉc ra đąi täi Hoa KĊ vào năm 1982 Viện Chăn nuôi, Nguyễn Thð Thoa & cs. (2009)(Brackett & cs., 1982). Bê đăc này là kết quâ cûa læn đæu tiên báo cáo về việc täo đþĉc phôi lĉn inquá trình thý tinh trong ống nghiệm giĂa các vitro vĆi tỷ lệ phôi nang đät 13,9%. Các kết quâtinh trùng tþĄi vĆi trĀng đã thành thýc in vivo. täo phôi trên động vật thăc hiện täi Học việnSau đò, hĉp tā đþĉc cçy ngay vào vòi trĀng bò Nông nghiệp Việt Nam cüng đþĉc công bố gænnhận. NhĂng năm tiếp theo, täi nhiều phòng thí đåy (Đỗ Thð Kim Lành & cs., 2018; 2020) vĆi kếtnghiệm trên thế giĆi, các kï thuật liên quan công quâ tỷ lệ nuôi thành thýc trĀng lĉn đät 90% vànghệ phôi trên tiếp týc đþĉc nghiên cĀu theo tỷ lệ hình thành phôi nang trên lĉn đät trên 30%.hþĆng câi tiến các điều kiện nuôi trĀng thành Nhìn chung, các thông tin liên quan đến nghiênthýc trong ống nghiệm (Sirard & cs., 1988), kiện cĀu trên công nghệ phôi động vật ć Việt Nam còntoàn năng lăc thý tinh cûa tinh trùng (Parrish & hän chế về câ số lþĉng và chçt lþĉng. Để bắt kðpcs., 1988), thý tinh ống nghiệm, nuôi phôi (Greve xu hþĆng thế giĆi về thþĄng mäi hoá phôi bò& Madison 1991), xác đðnh giĆi tính phôi bằng kï cüng nhþ Āng dýng các công nghệ phôi động vậtthuật PCR (Sachan & cs., 2020), khai thác trĀng trong các nghiên cĀu y sinh học chuyên sâu,trên động vật sống vĆi să giúp cûa máy siêu âm nâng cao hiệu quâ täo phôi trong phòng thí(Ovum Pick Up - OPU) để thý tinh ống nghi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: