Nghiên cứu phát triển cây vừng trong hệ thống canh tác có lúa vùng đất xám Đồng Tháp Mười
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 349.81 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung bài viết giới thiệu rằng vùng đất xám Đồng Tháp Mười, vừng là cây trồng luân canh tăng vụ đạt hiệu quả kinh tế khá cao trên đơn vị diện tích đất. Nhưng kỹ thuật canh tác của nông dân theo hướng quãng canh, vì vậy năng suất còn thấp so với tiềm năng. Các nghiên cứu bổ sung hợp phần kỹ thuật để hoàn thiện quy trình trồng vừng trên đất lúa vùng đất xám Đồng Tháp Mười được thực hiện trên 4 huyện: Vĩnh Hưng, Tân Hưng, Đức Huệ (Long An) và Hồng Ngự (Đồng Tháp). Kết quả mô hình canh tác vừng áp dụng quy trình cải tiến cho thấy năng suất trung bình 1,14 tấn/ha tăng hơn so với kỹ thuật canh tác của nông dân là 0,21 tấn/ha và lợi nhuận cũng tăng hơn 24,2%.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu phát triển cây vừng trong hệ thống canh tác có lúa vùng đất xám Đồng Tháp Mười VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÂY VỪNG TRONG HỆ THỐNG CANH TÁC CÓ LÚA VÙNG ĐẤT XÁM ĐỒNG THÁP MƯỜI Trần Thị Hồng Thắm Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Đồng Tháp Mười TÓM TẮT Vùng đất xám Đồng Tháp Mười, vừng là cây trồng luân canh tăng vụ đạt hiệu quả kinh tế khá cao trên đơn vị diện tích đất. Nhưng kỹ thuật canh tác của nông dân theo hướng quãng canh, vì vậy năng suất còn thấp so với tiềm năng. Các nghiên cứu bổ sung hợp phần kỹ thuật để hoàn thiện quy trình trồng vừng trên đất lúa vùng đất xám Đồng Tháp Mười được thực hiện trên 4 huyện: Vĩnh Hưng, Tân Hưng, Đức Huệ (Long An) và Hồng Ngự (Đồng Tháp). Kết quả mô hình canh tác vừng áp dụng quy trình cải tiến cho thấy năng suất trung bình 1,14 tấn/ha tăng hơn so với kỹ thuật canh tác của nông dân là 0,21 tấn/ha và lợi nhuận cũng tăng hơn 24,2%. Đặc biệt, lợi nhuận trên đơn vị diện tích đất của cơ cấu lúa Đông Xuân-vừng Xuân Hè-lúa Hè Thu tăng hơn cơ cấu lúa Đông Xuân-lúa Hè Thu là 82,9%. Từ khóa: Cây vừng, quy trình, năng suất, lợi nhuận, Đồng Tháp Mười I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đồng Tháp Mười (ĐTM) có diện tích tự nhiên là 696.496 ha, trong đó đất xám chiếm 16,10% (Phan Liêu và ctv., 1998). Đây là vùng do điều kiện đất đai, nước tưới cho nên thời gian đất bỏ hóa giữa vụ lúa Đông Xuân và Hè Thu khoảng 70-90 ngày. Trong khi đó tình trạng độc canh cây lúa trong nhiều năm đã làm phát sinh nhiều sâu bệnh hại, dẫn đến lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng ngày càng tăng gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và lợi nhuận từ sản xuất độc canh cây lúa cũng không cao. Hiện nay, ở vùng ĐTM cây vừng cũng đã được đưa vào luân canh tăng vụ trên đất lúa đạt hiệu quả cao, nhưng so với cây lúa thì giống vừng chọn tạo được áp dụng trong sản xuất không nhiều, áp dụng những tiến bộ kỹ thuật về canh tác vừng cũng còn hạn chế, vì thế diện tích cây vừng chưa phát triển nhiều ở vùng Đồng Tháp Mười, mặc dù vùng này tiềm năng để phát triển cây vừng còn rất lớn. Vì vậy, đề tài: “Nghiên cứu phát triển cây vừng trong hệ thống canh tác có lúa vùng đất xám Đồng Tháp Mười” được thực hiện là rất cần thiết vì nó đáp ứng được nhu cầu thực tế của sản xuất và thực hiện chủ trương của Chính phủ là tăng cường đa dạng hóa cây trồng nhằm giảm thiểu rủi ro và tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích đất. 722 II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Cây vừng (Sesamum indicum L) 2.1.2 Địa điểm nghiên cứu Các nghiên cứu được thực hiện trên vùng đất xám của huyện Vĩnh Hưng, Tân Hưng, Đức Huệ (Long An) và huyện Hồng Ngự (Đồng Tháp), đây là các huyện có cơ cấu cây trồng chính lúa Đông Xuân-vừng Xuân Hè-lúa Hè Thu. 2.2. Nội dung nghiên cứu - Thí nghiệm so sánh một số giống vừng triển vọng; - Thí nghiệm liều lượng bón phân cho vừng; - Thử nghiệm thời kỳ bón phân cho vừng; - Thử nghiệm số lần tưới nước cho vừng; - Thử nghiệm thời điểm thu hoạch vừng; - Xây dựng mô hình. 2.3. Phương pháp 2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm - Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD), 3 lần lặp lại. Diện tích ô: 50m2. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai - Thử nghiệm được bố trí theo kiểu lô rộng không lặp lại. Diện tích ô: 100m2 hợp với cơ cấu mùa vụ của địa phương là lúa Đông Xuân-vừng Xuân Hè-lúa Hè Thu. - Mô hình: Quy mô diện tích: 2 ha/mô hình x 4 mô hình - Thời gian ra hoa (TGRH): Thời gian bắt đầu ra hoa của các giống vừng đen biến động từ 22-25 ngày sau gieo, các giống vừng trắng và vừng vàng từ 24-28 ngày sau gieo. Nhìn chung các giống ra hoa tương đối tập trung, thuận lợi cho việc thu hoạch. 2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu - Phân tích tương tác các giống với môi trường theo mô hình Eberhart S.A. and W.L. Russell (1966). - Số liệu được tính toán theo chương trình EXCEL và chương trình MSTAT-C. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. So sánh một số giống vừng triển vọng 3.1.1. Đặc điểm nông học - Thời gian sinh trưởng (TGST): Thời gian sinh trưởng phụ thuộc vào đặc tính giống, thời vụ và điều kiện ngoại cảnh. Các giống vừng đen (ĐH1, NA2, VL, MĐ, VĐ3) và vừng vàng có thời gian sinh trưởng biến động từ 6369 ngày sau gieo, thời gian sinh trưởng các giống vừng trắng (V6, TQ36, BB1, ES122, VM62) từ 67-72 ngày sau gieo. Nhìn chung thời gian sinh trưởng của các giống vừng phù - Chiều cao cây: Kỹ thuật canh tác không làm đất (sạ chay), bón phân với liều lượng thấp, vụ Xuân Hè nhiệt độ cao, không mưa, không tưới, chiều cao cây sẽ thấp. Chiều cao cây ảnh hưởng đến số lượng trái trên cây. Chiều cao cây của các giống vừng biến động từ 67,0 142,3cm, trong đó thấp nhất là giống ES122 (67,0-88,5 cm) và cao nhất là giống BB1 (134,3-142,3).. - Chiều cao đóng trái: Chiều cao đóng trái là đặc tính quan trọng ảnh hưởng đến số lượng trái trên cây và ảnh hưởng đến khả năng cơ giới hóa khâu thu hoạch. Nhìn chung chiều cao đóng trái của các giống vừng biến động từ 31,5-64,5 cm, ngoại trừ 2 giống vừng đen là VĐ3 và VL chiều cao đóng trái khá cao từ 44,8-64,5cm. 3.1.2. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất Bảng 1. Năng suất và chỉ số môi trường của một số dòng/giống vừng, vụ Đông Xuân 2012-2013 tại 4 huyện của tỉnh Long An và Đồng Tháp TT Tên giống Tân Hưng (T/ha) Vĩnh Hưng Hồng Ngự Đức Huệ Trung bình 4 huyện (T/ha) (T/ha) (T/ha) NS So với đc (T/ha) T/ha (%) 1 V6 1,210 ab 1,277 a 1,117 a-c 1,235 b-e 1,210 0,281 30,2 2 TQ36 1,197 ab 1,200 a-c 1,147 ab 1,395 ab 1,235 0,306 32,9 3 BB1 1,153abc 1,187 a-c 1,117a-c 1,281 b-d 1,185 0,256 27,6 4 ES122 0, 967 d 0,997 d 0,987 bc 0,850 f 0, 950 0,021 2,3 5 VM62 1,040 b-d 1,087 b-d 1,030 bc 1,196 c-e 1,088 0,159 17,1 6 ĐH1 1,273 a 1,220 ab 1,263 a 1,453 a 1,303 0,374 40,3 7 NA2 1,237 a 1,233 ab 1,243 a 1,358 a-c 1,268 0,339 36,5 8 VL 0,980 cd 0,977 d 0,943 c 1,089 e 0,997 0,068 7,3 9 MĐ 1,180 ab 1,183 a-c 1,223 a 1,237 b-e 1,206 0,277 29,8 10 VĐ3 1,033 b-d 1,050 cd 0,987 bc 1,159 de 1,057 0,128 13,8 11 Địa phươn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu phát triển cây vừng trong hệ thống canh tác có lúa vùng đất xám Đồng Tháp Mười VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÂY VỪNG TRONG HỆ THỐNG CANH TÁC CÓ LÚA VÙNG ĐẤT XÁM ĐỒNG THÁP MƯỜI Trần Thị Hồng Thắm Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Đồng Tháp Mười TÓM TẮT Vùng đất xám Đồng Tháp Mười, vừng là cây trồng luân canh tăng vụ đạt hiệu quả kinh tế khá cao trên đơn vị diện tích đất. Nhưng kỹ thuật canh tác của nông dân theo hướng quãng canh, vì vậy năng suất còn thấp so với tiềm năng. Các nghiên cứu bổ sung hợp phần kỹ thuật để hoàn thiện quy trình trồng vừng trên đất lúa vùng đất xám Đồng Tháp Mười được thực hiện trên 4 huyện: Vĩnh Hưng, Tân Hưng, Đức Huệ (Long An) và Hồng Ngự (Đồng Tháp). Kết quả mô hình canh tác vừng áp dụng quy trình cải tiến cho thấy năng suất trung bình 1,14 tấn/ha tăng hơn so với kỹ thuật canh tác của nông dân là 0,21 tấn/ha và lợi nhuận cũng tăng hơn 24,2%. Đặc biệt, lợi nhuận trên đơn vị diện tích đất của cơ cấu lúa Đông Xuân-vừng Xuân Hè-lúa Hè Thu tăng hơn cơ cấu lúa Đông Xuân-lúa Hè Thu là 82,9%. Từ khóa: Cây vừng, quy trình, năng suất, lợi nhuận, Đồng Tháp Mười I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đồng Tháp Mười (ĐTM) có diện tích tự nhiên là 696.496 ha, trong đó đất xám chiếm 16,10% (Phan Liêu và ctv., 1998). Đây là vùng do điều kiện đất đai, nước tưới cho nên thời gian đất bỏ hóa giữa vụ lúa Đông Xuân và Hè Thu khoảng 70-90 ngày. Trong khi đó tình trạng độc canh cây lúa trong nhiều năm đã làm phát sinh nhiều sâu bệnh hại, dẫn đến lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng ngày càng tăng gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và lợi nhuận từ sản xuất độc canh cây lúa cũng không cao. Hiện nay, ở vùng ĐTM cây vừng cũng đã được đưa vào luân canh tăng vụ trên đất lúa đạt hiệu quả cao, nhưng so với cây lúa thì giống vừng chọn tạo được áp dụng trong sản xuất không nhiều, áp dụng những tiến bộ kỹ thuật về canh tác vừng cũng còn hạn chế, vì thế diện tích cây vừng chưa phát triển nhiều ở vùng Đồng Tháp Mười, mặc dù vùng này tiềm năng để phát triển cây vừng còn rất lớn. Vì vậy, đề tài: “Nghiên cứu phát triển cây vừng trong hệ thống canh tác có lúa vùng đất xám Đồng Tháp Mười” được thực hiện là rất cần thiết vì nó đáp ứng được nhu cầu thực tế của sản xuất và thực hiện chủ trương của Chính phủ là tăng cường đa dạng hóa cây trồng nhằm giảm thiểu rủi ro và tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích đất. 722 II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Cây vừng (Sesamum indicum L) 2.1.2 Địa điểm nghiên cứu Các nghiên cứu được thực hiện trên vùng đất xám của huyện Vĩnh Hưng, Tân Hưng, Đức Huệ (Long An) và huyện Hồng Ngự (Đồng Tháp), đây là các huyện có cơ cấu cây trồng chính lúa Đông Xuân-vừng Xuân Hè-lúa Hè Thu. 2.2. Nội dung nghiên cứu - Thí nghiệm so sánh một số giống vừng triển vọng; - Thí nghiệm liều lượng bón phân cho vừng; - Thử nghiệm thời kỳ bón phân cho vừng; - Thử nghiệm số lần tưới nước cho vừng; - Thử nghiệm thời điểm thu hoạch vừng; - Xây dựng mô hình. 2.3. Phương pháp 2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm - Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD), 3 lần lặp lại. Diện tích ô: 50m2. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai - Thử nghiệm được bố trí theo kiểu lô rộng không lặp lại. Diện tích ô: 100m2 hợp với cơ cấu mùa vụ của địa phương là lúa Đông Xuân-vừng Xuân Hè-lúa Hè Thu. - Mô hình: Quy mô diện tích: 2 ha/mô hình x 4 mô hình - Thời gian ra hoa (TGRH): Thời gian bắt đầu ra hoa của các giống vừng đen biến động từ 22-25 ngày sau gieo, các giống vừng trắng và vừng vàng từ 24-28 ngày sau gieo. Nhìn chung các giống ra hoa tương đối tập trung, thuận lợi cho việc thu hoạch. 2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu - Phân tích tương tác các giống với môi trường theo mô hình Eberhart S.A. and W.L. Russell (1966). - Số liệu được tính toán theo chương trình EXCEL và chương trình MSTAT-C. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. So sánh một số giống vừng triển vọng 3.1.1. Đặc điểm nông học - Thời gian sinh trưởng (TGST): Thời gian sinh trưởng phụ thuộc vào đặc tính giống, thời vụ và điều kiện ngoại cảnh. Các giống vừng đen (ĐH1, NA2, VL, MĐ, VĐ3) và vừng vàng có thời gian sinh trưởng biến động từ 6369 ngày sau gieo, thời gian sinh trưởng các giống vừng trắng (V6, TQ36, BB1, ES122, VM62) từ 67-72 ngày sau gieo. Nhìn chung thời gian sinh trưởng của các giống vừng phù - Chiều cao cây: Kỹ thuật canh tác không làm đất (sạ chay), bón phân với liều lượng thấp, vụ Xuân Hè nhiệt độ cao, không mưa, không tưới, chiều cao cây sẽ thấp. Chiều cao cây ảnh hưởng đến số lượng trái trên cây. Chiều cao cây của các giống vừng biến động từ 67,0 142,3cm, trong đó thấp nhất là giống ES122 (67,0-88,5 cm) và cao nhất là giống BB1 (134,3-142,3).. - Chiều cao đóng trái: Chiều cao đóng trái là đặc tính quan trọng ảnh hưởng đến số lượng trái trên cây và ảnh hưởng đến khả năng cơ giới hóa khâu thu hoạch. Nhìn chung chiều cao đóng trái của các giống vừng biến động từ 31,5-64,5 cm, ngoại trừ 2 giống vừng đen là VĐ3 và VL chiều cao đóng trái khá cao từ 44,8-64,5cm. 3.1.2. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất Bảng 1. Năng suất và chỉ số môi trường của một số dòng/giống vừng, vụ Đông Xuân 2012-2013 tại 4 huyện của tỉnh Long An và Đồng Tháp TT Tên giống Tân Hưng (T/ha) Vĩnh Hưng Hồng Ngự Đức Huệ Trung bình 4 huyện (T/ha) (T/ha) (T/ha) NS So với đc (T/ha) T/ha (%) 1 V6 1,210 ab 1,277 a 1,117 a-c 1,235 b-e 1,210 0,281 30,2 2 TQ36 1,197 ab 1,200 a-c 1,147 ab 1,395 ab 1,235 0,306 32,9 3 BB1 1,153abc 1,187 a-c 1,117a-c 1,281 b-d 1,185 0,256 27,6 4 ES122 0, 967 d 0,997 d 0,987 bc 0,850 f 0, 950 0,021 2,3 5 VM62 1,040 b-d 1,087 b-d 1,030 bc 1,196 c-e 1,088 0,159 17,1 6 ĐH1 1,273 a 1,220 ab 1,263 a 1,453 a 1,303 0,374 40,3 7 NA2 1,237 a 1,233 ab 1,243 a 1,358 a-c 1,268 0,339 36,5 8 VL 0,980 cd 0,977 d 0,943 c 1,089 e 0,997 0,068 7,3 9 MĐ 1,180 ab 1,183 a-c 1,223 a 1,237 b-e 1,206 0,277 29,8 10 VĐ3 1,033 b-d 1,050 cd 0,987 bc 1,159 de 1,057 0,128 13,8 11 Địa phươn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nông nghiệp Việt Nam Tài liệu nông nghiệp Phát triển cây vừng Hệ thống canh tác Vùng đất xám Đồng Tháp MườiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Báo cáo thực tập: Đánh giá các hệ thống canh tác chính ở đồng bằng sông Cửu Long
20 trang 138 0 0 -
Tiểu luận: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta thực trạng và giải pháp
19 trang 114 0 0 -
6 trang 101 0 0
-
Giáo trình Hệ thống canh tác: Phần 2 - PGS.TS. Nguyễn Bảo Vệ, TS. Nguyễn Thị Xuân Thu
70 trang 59 0 0 -
Một số giống ca cao phổ biến nhất hiện nay
4 trang 51 0 0 -
Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích chất lượng nông sản bằng kỹ thuật điều chỉnh nhiệt p4
10 trang 50 0 0 -
71 trang 48 0 0
-
4 trang 47 0 0
-
Giáo trình Trồng trọt đại cương - Nguyễn Văn Minh
79 trang 35 0 0 -
Tích tụ ruộng đất để phát triển nông nghiệp hàng hóa: Vấn đề và giải pháp
3 trang 34 0 0