Danh mục

Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái phục vụ bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nước Vân Long

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 405.13 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung của bài viết trình bày tổng quan những vấn đề lý luận về du lịch sinh thái, tiềm năng du lịch sinh thái tại khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nước Vân Long, đề xuất định hướng và mô hình phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nước Vân Long.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái phục vụ bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nước Vân LongNghiên cứu phát triển du lịch sinh thái phục vụbảo vệ môi trường và phát triển bền vững Khubảo tồn thiên nhiên Đất ngâp nước Vân LongNguyễn Thùy VânTrường Đại học Khoa học Tự nhiênLuận văn ThS Chuyên ngành: Khoa học Môi trường; Mã số: Mã số: 60 85 02Người hướng dẫn: PGS.TS. Phạm Trung LươngNăm bảo vệ: 2012Abstract: Tổng quan những vấn đề lý luận về du lịch sinh thái. Nghiên cứutiềm năng du lịch sinh thái tại khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nước VânLong. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái đặc biệt là đóng gópcho bảo vệ môi trường tại khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nước VânLong. Giới thiệu kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái tại một số VườnQuốc gia hoặc Khu bảo tồn thiên nhiên. Đề xuất định hướng và mô hìnhphát triển du lịch sinh thái tại khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nước VânLong. Đưa ra một số giải pháp thực hiệnKeywords: Du lịch sinh thái; Khoa học môi trường; Bảo tồn thiên nhiên;Tài nguyên đấtContentKhu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nước Vân Long nằm trong mục tiêu vàđịnh hướng của “Kế hoạch hành động quốc gia về Đa dạng sinh học đến năm 2010 vàđịnh hướng đến năm 2020 thực hiện công ước đa dạng sinh học và nghị định thưCartagena về “An toàn sinh học” ban hành kèm Quyết định số 79/2007/QĐ-TTg, nhằmbảo tồn và phát triển đa dạng sinh học đất ngập nước; xây dựng năm khu đất ngập nướcđủ tiêu chuẩn, điều kiện để công nhận khu Ramsar”.Vân Long là khu Bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước nội địa đầu tiên ở Việt Namvới sự đa dạng sinh học cao, với nhiều loài động thực vật quý hiếm được ghi trong sáchđỏ Việt Nam, đặc biệt là loài Voọc Quần đùi trắng (Trachypithecus delacouri) - một loàiđặc hữu của Việt Nam, là 1 trong 25 loài linh trưởng đang bị đe dọa tuyệt chủng ở mứctoàn cầu. Ngày 18/12/2010 Trung tâm Sách kỷ lục Việt Nam đã xác lập kỷ lục VânLong là nơi có cá thể Voọc Quần đùi trắng sinh sống nhiều nhất. Ngoài ra phong cảnh tựnhiên ở Vân Long rất đẹp với những khối núi đá vôi đồ sộ được bao bọc xung quanh bởivùng đất ngập nước là các con sông và một vùng hồ nông có thảm thực vật ngập nước.Tuy nhiên, hiện nay đa dạng sinh học và môi trường nơi đây lại đang bị đe dọabởi các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội, đặc biệt là tác động của cộng đồng. Việckhai thác quá mức gỗ và củi là mối đe dọa chính đối với tính đa dạng sinh học và đã dẫnđến hầu hết rừng ở khu vực bị phá hủy. Khả năng tái sinh tự nhiên của thảm rừng cũngbị hạn chế nhiều do chăn thả dê trên các núi đá vôi, hoạt động khai thác đá cũng tácđộng rất lớn đến môi trường tự nhiên nơi đây.Du lịch sinh thái được xem là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóabản địa có giáo dục môi trường, đóng góp cho bảo tồn với sự tham gia tích cực của cộngđồng địa phương. Do đó du lịch sinh thái được xác định là loại hình ưu tiên trong Chiếnlược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (ViệnNghiên cứu Phát triển du lịch, 2012) dưới góc độ bảo tồn thiên nhiên môi trường nóichung và đa dạng sinh học nói riêng.Đề tài: “Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái phục vụ bảo vệ môi trường vàphát triển bền vững Khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nước Vân Long” không chỉ có ýnghĩa khoa học mà còn có ý nghĩa thực tiễn góp bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinhhọc, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.Có nhiều định nghĩa về du lịch sinh thái ở Thế giới cũng như ở Việt Nam. Năm2005, Luật Du lịch Việt Nam đã xác định: “Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vàothiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằmphát triển bền vững”.Cách nhìn nhận du lịch sinh thái hiện nay cũng khá mở và cho dù có những khác biệtnhất định nhưng đa số các chuyên gia và tổ chức quốc tế đều thống nhất những nội dungcơ bản mà du lịch sinh thái cần phải có, đó là:- Du lịch sinh thái là một loại hình phát triển du lịch bền vững, được quản lý bềnvững;- Là loại hình dựa vào thiên nhiên là chính (đặc biệt là ở những khu vực còn hoangsơ, được bảo tồn tương đối tốt);- Có hỗ trợ bảo tồn (không làm thay đổi tính toàn vẹn của hệ sinh thái, nguồn thuđược từ hoạt động du lịch sinh thái được đầu tư cho công tác bảo tồn, bảo vệ môitrường…);- Có các hoạt động, hình thức giáo dục về môi trường và sinh thái;- Có sự tham gia chia sẻ lợi ích cộng đồng (khuyến khích sự tham gia cộng đồngtrong các hoạt động và dịch vụ cho du lịch sinh thái như hướng dẫn viên địa phương,kinh doanh lưu trú, ăn uống, tạo các sản phẩm bổ trợ khác…).Tiềm năng về tài nguyên du lịch: Tính đến đầu năm 2012 Việt Nam đã có 16 di sảnvăn hóa và di sản tự nhiên thế giới được UNESCO công nhận bao gồm: Quần thể di tíchCố Đô Huế (1993), Thánh địa Mỹ Sơn (1999) Vịnh Hạ Long (1994, 2000), Phố cổ HộiAn (1999), VQG Phong Nha Kẻ Bàng (2003), Không gian văn hóa Cồng chiêng (2005),Quan họ Bắc Ninh (2009), Ca Trù (2009), Mộc bản chiều Nguyễn (2010), Cao nguyênđá Đồng Văn (2010), Bia đá Văn Miếu (2010), Hoàng thành Thăng Long (2010). HộiGióng (2010), Thành Nhà Hồ (2011), Hát Xoan (2011). Đây là điểm nổi bật về văn hóabản địa và cảnh quan thiên nhiên. Ngoài ra chúng ta còn có 8 khu Dự trữ sinh quyểnđược UNESCO công nhận gồm: Châu thổ sông Hồng, Cát Bà, Tây Nghệ An, Cát Tiên,Cù Lao Chàm, Cần Giờ, Cà Mau và Biển Kiên Giang. Việt Nam còn có 30 VQG, 61Khu bảo tồn, 117 nhà bảo tàng, 21 khu du lịch quốc giaMột số tồn tại về hoạt động du lịch sinh thái tại các VQG và KBT:- DLST ở KBTTN Việt Nam chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của nó, mộttrong những nguyên nhân chủ yếu kìm hãm sự phát triển DLST ở các KBTTN Việt Namlà thiếu sự phối kết hợp giữa các cơ quan, các ngành, các cấp trong việc xây dựng cácchính sách phát triển và quy hoạch DLST. Du lịch là một ngành liên quan đến nhiều lĩnhvực, cần phải có sự kết hợp giữa các bên liên quan thì mới có thể phát triển được. Hiệntại, các hoạt động du lịch ở các ...

Tài liệu được xem nhiều: