Nghiên cứu phẫu thuật cắt dịch kính điều trị tổ chức hoá dịch kính sau viêm màng bồ đào
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 404.06 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá kết quả cắt dịch kính (CDK) điều trị tổ chức hoá dịch kính (TCHDK) sau viêm màng bồ đào (VMBĐ) và một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu mô tả, tiến cứu không có nhóm chứng, gồm 40 mắt (40 bệnh nhân) được phẫu thuật CDK điều trị TCHDK sau VMBĐ tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 9/2008 đến tháng 7/2009.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu phẫu thuật cắt dịch kính điều trị tổ chức hoá dịch kính sau viêm màng bồ đàoNGHIÊN CỨU KHOA HỌCNGHIÊN CỨU PHẪU THUẬT CẮT DỊCH KÍNH ĐIỀU TRỊTỔ CHỨC HOÁ DỊCH KÍNH SAU VIÊM MÀNG BỒ ĐÀOĐỗ Như Hơn*, Cung Hồng Sơn*, Nguyễn Trọng Khải**TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá kết quả cắt dịch kính (CDK) điều trị tổ chức hoá dịch kính (TCHDK) sau viêmmàng bồ đào (VMBĐ) và một số yếu tố liên quan.Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả, tiến cứu không có nhóm chứng, gồm 40 mắt (40 bệnhnhân) được phẫu thuật CDK điều trị TCHDK sau VMBĐ tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 9/2008đến tháng 7/2009.Kết quả: tại thời điểm 03 tháng sau phẫu thuật, kết quả giải phẫu theo mức độ đục dịch kính đạt kếtquả tốt là 82,5%; trung bình 7,5%; xấu 10%. Kết quả thị lực tăng 80%; giữ nguyên 12,5%; giảm 7,5%.Kết luận: kết quả phẫu thuật khả quan, đã cải thiện đáng kể cả về giải phẫu và chức năng thị giáccho người bệnh.Từ khoá: viêm màng bồ đào, cắt dịch kínhI. ĐẶT VẤN ĐỀViêm màng bồ đào là bệnh thường gặp tronglâm sàng. Bệnh diễn biến phức tạp dưới nhiềuhình thái và để lại nhiều biến chứng. TCHDK làbiến chứng ít gặp hơn so với một số biến chứngkhác nhưng là biến chứng nặng, nếu không đượcxử trí kịp thời thì đó là nguyên nhân gây co kéovà bong võng mạc. Cách đây khoảng 30 năm,khi chưa có phương pháp phẫu thuật CDK thìnhững bệnh nhân TCHDK sau VMBĐ kết quảđiều trị rất hạn chế. Tuy nhiên, trong khoảng2 thập kỷ gần đây nhờ những tiến bộ về khoahọc, kỹ thuật và công nghệ đã tạo ra một bướctiến mới trong điều trị các bệnh dịch kính - võngmạc nói chung, điều trị TCHDK sau VMBĐ nóiriêng. Trên thế giới, có nhiều nghiên cứu về phẫuthuật CDK để chẩn đoán, điều trị và điều trị cácbiến chứng của bệnh VMBĐ, trong đó có biếnchứng TCHDK. Ở Việt Nam, cho đến nay chưacó nghiên cứu đầy đủ về CDK điều trị TCHDKsau VMBĐ. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tàinày với 2 mục tiêu:1. Đánh giá kết quả phẫu thuật CDK điều trịTCHDK sau VMBĐ.2. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến kếtquả điều trị.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP1. Đối tượng nghiên cứuLà các bệnh nhân phẫu thuật CDK điều trịTCHDK sau VMBĐ tại Bệnh viện Mắt Trung ươngtừ tháng 9/2008 đến tháng 7/2009.*Bệnh viện Mắt Trung ương,**Bệnh viện Mắt tỉnh Hà NamNhãn khoa Việt Nam (Số 19 - 2010)13NGHIÊN CỨU KHOA HỌC1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân- Mắt TCHDK trên bệnh nhân VMBĐ đãổn định.- Những mắt bị TCHDK dầy đặc không soi rõđáy mắt.- Mắt TCHDK khu trú trung tâm.- Những mắt TCHDK gây co kéo đe doạ bongvõng mạc.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ- Mắt có sẹo giác mạc dày, thể thuỷ tinh đụcnhiều, bong võng mạc.- Những mắt teo nhãn cầu, mất chức năng.- Có bệnh toàn thân nặng không cho phépphẫu thuật.- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.2. Phương pháp nghiên cứu2.1. Thiết kế nghiên cứu* Loại nghiên cứu: mô tả, tiến cứu không cónhóm chứng.* Cỡ mẫu: n = 40* Phương pháp mổ cắt dịch kính:- Vô cảm: gây tê hoặc gây mê tuỳ theo tuổibệnh nhân.- Cố định nhãn cầu bằng vành mi.- Cắt kết mạc sát rìa 1800 cầm máu.- Chọc củng mạc cách rìa 3,5 - 4,0 mm; đặtđinh nước, đèn nội soi và đầu cắt vào buồng dịchkính.- Tiến hành cắt dịch kính tổ chức hoá.- Laser nội nhãn trong một số trường hợp.- Khâu củng mạc bằng chỉ 7/0, mũi chữ X.- Khâu kết mạc.* Đánh giá kết quả- Kết quả về giải phẫu+ Kết quả tốt: dịch kính trong, soi rõ đáymắt từ trước xích đạo đến võng mạc trung tâm,võng mạc áp.+ Kết quả trung bình: dịch kính đục khu trú,14 Nhãn khoa Việt Nam (Số 19 - 2010)đáy mắt soi rõ qua những vùng dịch kính còn trong,võng mạc áp.+ Kết quả xấu: dịch kính đục nhiều, không soi rõđáy mắt hoặc bong võng mạc.- Kết quả thị lực: theo đánh giá bằng bảng đothị lực vòng hở Landolt có chỉnh kính. Biến đổi thịlực coi là có ý nghĩa khi:+ Với thị lực ĐNT > 5m: biến đổi ít nhất 1hàng theo bảng thị lực vòng hở Landolt.+ Với thị lực ≤ ĐNT 5m: bất cứ một biến đổithị lực nào so với trước mổ.- Đánh giá về nhãn áp: đo nhãn áp bằngnhãn áp kế Maclakov quả cân 10gam. Đối vớitrường hợp không đo được chúng tôi ước lượngbằng tay.+ Nhãn áp bình thường: từ 16mmHg 24mmHg.+ Nhãn áp thấp: dưới 16mmHg.+ Nhãn áp cao: từ 25mmHg trở lên.- Đánh giá về biến chứng: biến chứng trongphẫu thuật, biến chứng sớm và biến chứng muộnsau phẫu thuật.3. Xử lý số liệuSố liệu được ghi nhận trong hồ sơ nghiên cứu,xử lý theo phương pháp thống kê y học.III. KẾT QUẢ1. Đặc điểm bệnh nhân trước mổ1.1. Đặc điểm bệnh nhân theo tuổi và giớiCó 40 mắt ở 40 bệnh nhân được phẫu thuậtCDK, trong đó có 55% (22/40) BN nam, 45%(18/40) BN nữ. Tuổi dưới 18 là 4/40 BN (10%), từ18 - 60 tuổi là 34/40 BN (85%), trên 60 tuổi có 2BN (5,0%). Bệnh nhân nhiều tuổi nhất là 77 tuổi,bệnh nhân ít tuổi nhất là 10 tuổi. Tuổi trung bìnhcủa nam là 41,4 ± 16,2; nữ 36,0 ± 18,7; chung 2giới 40,0 ± 17,3.NGHIÊN CỨU KHOA HỌC1.2. Các hình thái lâm sàng TCHDK sau viêm MBĐBảng 1. Các hình thái lâm sàng TCHDK sau viêm MBĐHình thái lâm sàngn%Khu trú2972,5Toả la ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu phẫu thuật cắt dịch kính điều trị tổ chức hoá dịch kính sau viêm màng bồ đàoNGHIÊN CỨU KHOA HỌCNGHIÊN CỨU PHẪU THUẬT CẮT DỊCH KÍNH ĐIỀU TRỊTỔ CHỨC HOÁ DỊCH KÍNH SAU VIÊM MÀNG BỒ ĐÀOĐỗ Như Hơn*, Cung Hồng Sơn*, Nguyễn Trọng Khải**TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá kết quả cắt dịch kính (CDK) điều trị tổ chức hoá dịch kính (TCHDK) sau viêmmàng bồ đào (VMBĐ) và một số yếu tố liên quan.Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả, tiến cứu không có nhóm chứng, gồm 40 mắt (40 bệnhnhân) được phẫu thuật CDK điều trị TCHDK sau VMBĐ tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 9/2008đến tháng 7/2009.Kết quả: tại thời điểm 03 tháng sau phẫu thuật, kết quả giải phẫu theo mức độ đục dịch kính đạt kếtquả tốt là 82,5%; trung bình 7,5%; xấu 10%. Kết quả thị lực tăng 80%; giữ nguyên 12,5%; giảm 7,5%.Kết luận: kết quả phẫu thuật khả quan, đã cải thiện đáng kể cả về giải phẫu và chức năng thị giáccho người bệnh.Từ khoá: viêm màng bồ đào, cắt dịch kínhI. ĐẶT VẤN ĐỀViêm màng bồ đào là bệnh thường gặp tronglâm sàng. Bệnh diễn biến phức tạp dưới nhiềuhình thái và để lại nhiều biến chứng. TCHDK làbiến chứng ít gặp hơn so với một số biến chứngkhác nhưng là biến chứng nặng, nếu không đượcxử trí kịp thời thì đó là nguyên nhân gây co kéovà bong võng mạc. Cách đây khoảng 30 năm,khi chưa có phương pháp phẫu thuật CDK thìnhững bệnh nhân TCHDK sau VMBĐ kết quảđiều trị rất hạn chế. Tuy nhiên, trong khoảng2 thập kỷ gần đây nhờ những tiến bộ về khoahọc, kỹ thuật và công nghệ đã tạo ra một bướctiến mới trong điều trị các bệnh dịch kính - võngmạc nói chung, điều trị TCHDK sau VMBĐ nóiriêng. Trên thế giới, có nhiều nghiên cứu về phẫuthuật CDK để chẩn đoán, điều trị và điều trị cácbiến chứng của bệnh VMBĐ, trong đó có biếnchứng TCHDK. Ở Việt Nam, cho đến nay chưacó nghiên cứu đầy đủ về CDK điều trị TCHDKsau VMBĐ. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tàinày với 2 mục tiêu:1. Đánh giá kết quả phẫu thuật CDK điều trịTCHDK sau VMBĐ.2. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến kếtquả điều trị.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP1. Đối tượng nghiên cứuLà các bệnh nhân phẫu thuật CDK điều trịTCHDK sau VMBĐ tại Bệnh viện Mắt Trung ươngtừ tháng 9/2008 đến tháng 7/2009.*Bệnh viện Mắt Trung ương,**Bệnh viện Mắt tỉnh Hà NamNhãn khoa Việt Nam (Số 19 - 2010)13NGHIÊN CỨU KHOA HỌC1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân- Mắt TCHDK trên bệnh nhân VMBĐ đãổn định.- Những mắt bị TCHDK dầy đặc không soi rõđáy mắt.- Mắt TCHDK khu trú trung tâm.- Những mắt TCHDK gây co kéo đe doạ bongvõng mạc.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ- Mắt có sẹo giác mạc dày, thể thuỷ tinh đụcnhiều, bong võng mạc.- Những mắt teo nhãn cầu, mất chức năng.- Có bệnh toàn thân nặng không cho phépphẫu thuật.- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.2. Phương pháp nghiên cứu2.1. Thiết kế nghiên cứu* Loại nghiên cứu: mô tả, tiến cứu không cónhóm chứng.* Cỡ mẫu: n = 40* Phương pháp mổ cắt dịch kính:- Vô cảm: gây tê hoặc gây mê tuỳ theo tuổibệnh nhân.- Cố định nhãn cầu bằng vành mi.- Cắt kết mạc sát rìa 1800 cầm máu.- Chọc củng mạc cách rìa 3,5 - 4,0 mm; đặtđinh nước, đèn nội soi và đầu cắt vào buồng dịchkính.- Tiến hành cắt dịch kính tổ chức hoá.- Laser nội nhãn trong một số trường hợp.- Khâu củng mạc bằng chỉ 7/0, mũi chữ X.- Khâu kết mạc.* Đánh giá kết quả- Kết quả về giải phẫu+ Kết quả tốt: dịch kính trong, soi rõ đáymắt từ trước xích đạo đến võng mạc trung tâm,võng mạc áp.+ Kết quả trung bình: dịch kính đục khu trú,14 Nhãn khoa Việt Nam (Số 19 - 2010)đáy mắt soi rõ qua những vùng dịch kính còn trong,võng mạc áp.+ Kết quả xấu: dịch kính đục nhiều, không soi rõđáy mắt hoặc bong võng mạc.- Kết quả thị lực: theo đánh giá bằng bảng đothị lực vòng hở Landolt có chỉnh kính. Biến đổi thịlực coi là có ý nghĩa khi:+ Với thị lực ĐNT > 5m: biến đổi ít nhất 1hàng theo bảng thị lực vòng hở Landolt.+ Với thị lực ≤ ĐNT 5m: bất cứ một biến đổithị lực nào so với trước mổ.- Đánh giá về nhãn áp: đo nhãn áp bằngnhãn áp kế Maclakov quả cân 10gam. Đối vớitrường hợp không đo được chúng tôi ước lượngbằng tay.+ Nhãn áp bình thường: từ 16mmHg 24mmHg.+ Nhãn áp thấp: dưới 16mmHg.+ Nhãn áp cao: từ 25mmHg trở lên.- Đánh giá về biến chứng: biến chứng trongphẫu thuật, biến chứng sớm và biến chứng muộnsau phẫu thuật.3. Xử lý số liệuSố liệu được ghi nhận trong hồ sơ nghiên cứu,xử lý theo phương pháp thống kê y học.III. KẾT QUẢ1. Đặc điểm bệnh nhân trước mổ1.1. Đặc điểm bệnh nhân theo tuổi và giớiCó 40 mắt ở 40 bệnh nhân được phẫu thuậtCDK, trong đó có 55% (22/40) BN nam, 45%(18/40) BN nữ. Tuổi dưới 18 là 4/40 BN (10%), từ18 - 60 tuổi là 34/40 BN (85%), trên 60 tuổi có 2BN (5,0%). Bệnh nhân nhiều tuổi nhất là 77 tuổi,bệnh nhân ít tuổi nhất là 10 tuổi. Tuổi trung bìnhcủa nam là 41,4 ± 16,2; nữ 36,0 ± 18,7; chung 2giới 40,0 ± 17,3.NGHIÊN CỨU KHOA HỌC1.2. Các hình thái lâm sàng TCHDK sau viêm MBĐBảng 1. Các hình thái lâm sàng TCHDK sau viêm MBĐHình thái lâm sàngn%Khu trú2972,5Toả la ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nhãn khoa Nghiên cứu khoa học Phẫu thuật cắt dịch kính Điều trị tổ chức hoá dịch kính Viêm màng bồ đàoGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1553 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 494 0 0 -
57 trang 339 0 0
-
33 trang 332 0 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 270 0 0 -
95 trang 269 1 0
-
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 267 0 0 -
29 trang 228 0 0
-
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 222 0 0 -
4 trang 216 0 0