Danh mục

Nghiên cứu quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật khu đất xây dựng đô thị: Phần 2

Số trang: 102      Loại file: pdf      Dung lượng: 5.48 MB      Lượt xem: 30      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nối tiếp nội dung phần 1, phần 2 cuốn sách "Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật khu đất xây dựng đô thị" cung cấp cho người đọc các kiến thức: Thiết kế quy hoạch cao độ nền đường phố, ngã giao nhau và quảng trường, quy hoạch cao độ nền khu đất xây dựng đô thị, phương pháp tính khối lượng đất, quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật đặc biệt. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật khu đất xây dựng đô thị: Phần 2 Chu’ffng 4 THIÉT KÉ QUY HOẠCH CAO ĐỘ NÈN ĐƯÒTVG PHÓ, NGẢ GIAO NHAU VÀ QUẢNG TRƯỜNG 4.1. KHÁI NIỆM Thiết kế quy hoạch cao độ nền khu đất xây dựng đô thị được thực hiện trên toàn bộ diện tích cùa đô thị. Dường phố, ngà giao nhau và quáng trường là những bộ phận quan trọng cùa đô thị. Đặc biệt công tác quy hoạch cao độ nền đường phố. ngà giao nhau quáng trường có vai trò quyết định trong việc quy hoạch cao độ nên khu đãt xá> dựng. Nói cách khác, một trong những cơ sờ chù yếu đề quy hoạch cao độ nên khu đât xây dựng chính là cao độ đường phố, ngà giao nhau và quàng trường, '1 'hông thường người ta thiết kế nền khu đất xây dựng (công trình, sân, vườn) cao hơn đường phố để tiện cho việc thoát nước mưa. Do vậy khi thiết kế quy hoạch cao độ nên dường phố, ngả giao nhau quàng trưÒTig phái quan tâm đến việc tận dụns địa hình tự nhiên, khối lượng đào dấp ít và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thoát nước mưa tự chay. Them vào đó. đường phố, ngả giao nhau và quáng trường lại là không gian trònu đô thị. nơi tạo cánh quan đô thị, cho nên cần thiết kế đường phố. ngà giao nhau, quanc trướng có cao dộ hài hoà với khu vực xung quanh và làm nổi bật công trinh kiến trúc chinh. 4.2. TIIIÉT KÉ QUY HOẠCH CAO Đ ộ NẺN ĐƯỜNG PHỐ Đường phố là một bộ phận đất đai quan trọng cùa đô thị. Đường phố được EÌỚi hạn bơi chi giới đường dó. Hai bên đường phố thường được xây dựng nhà cừa, các công trình kiến trúc, cây xanh. Dường phố có nhiều chức năng, troníỉ đó chức năng giao thông cho các loại xe cộ \à người di bộ là quan trọng nhất. Ngoài ra đường phố còn là hành lang kỹ thuật, lá nơi tồ chức các hoạt động xã hội (thề thao, diễu hành ...), là không gian trốnc tạo canh quan đô thị... Chinh vi vậy. đât dành cho dườna phô cẩn đù rộng để thoả mãn các chức nãnc cua nó. Các bộ phận của đường phố Eồm: phần đưÒTiE dành cho xe cơ giới, xe thò sơ. dai phân cách, dài cây xanh, via hè cho người đi bộ. và các bộ phận hoàn thiện như: cột diện chiêu sáng, vạch chi dẫn giao thông, biến báo... Dưới dường phố thường đạt các công trinh ngầm như: đường ống. cáp dẫn điện hoặc các mạng lưới \'à công trình kv thuật khác. 106 Nước mưa (nước mặt) cùa bản thân đường phố và của lưu vực hai bên đường chảy tập trung vào rãnh biên ở hai mép đường, chảy dọc theo đường tập trung vào hô thu và cháy xuống cống ngầm. Vi vậy, thường tồ chức độ cao nền đường thấp hcm cao độ nền xây dựng hai bên dưÒTig, cao độ lòng đưòug lại thấp hơn via hè, dài cây xanh hay dải phân cách. Hình 4.1 mô tá mối quan hệ cao độ giữa các bộ phận đường phố. vưòn I _ Hè ™ H, //?h/i 4.1: Quan hệ giữa độ cao Ihiét ké và độ cao cùa công trình hai bên H, - Cao độ tim đường (m); H„ - Cao độ nền công trinh (m). Nhiệm vụ của quy hoạch cao độ nền đường phố là xác định cao độ và độ dốc (dọc, ngang) cho các bộ phận cùa đường một cách hợp lý sao cho vừa đàm bảo được yêu cầu giao thông, thoát nước, vệ sinh môi trường, nghệ thuật cảnh quan đô thị và khối lượng công tác đất là nhỏ nhất. Quy hoạch cao độ nền đường phố thường ứng dụng phương pháp mặt cắt và phương pháp đường đồng mức thiết kế. 4.2.1. Thiết ke quy hoạch cao độ nền đưòng phố theo phu'ong pháp mặt cắt Phương pháp mặt cắt được biểu diễn bời 2 loại mặt cat là mặt cắt dọc và mặt cắt ngang. a) Mặt căt dọc đường pho Mặt căt dọc (trac dọc) đường phố là mặt cất song song với trục đường (tim đường). Thường chọn tim mặt cắt dọc trùng với tim đường phố. Nội dung của mặt cat dọc là xác dịnh độ dốc dọc cùa đường, cao độ thiên nhiên và cao độ thiết kể cùa mỗi cọc trên mặt căt. đông thời xác định các yếu tố đường cong đứng (đường cong lồi và đường cong lòm) do thay đổi độ dốc dọc. - Yêu cầu thiết kế mật cắt dọc đường phố. + Đảm bảo yêu cầu xe chạy êm thuận và đạt tốc độ thiết kế. Điều này có nghĩa là trên một đoạn đường ngan không nên bố trí nhiều đường cong đứng (thay đồi độ dốc dọc liên tục). + Đám bảo nền đường ổn định. Giãi pháp tốt nhất là mặt cat dọc bám sát địa hình tự nhiên, tránh đào đắp lớn làm phá vỡ sự cân bàng tự nhiên của mặt đất. + Đám báo mối liên hệ thuận lợi giữa đường pho với các đường cất ngang và với nền khu dât xây dựng ờ 2 bèn đường, + Đam báo thoát nước mưa tốt cho bản thân đường phố. nền khu đất xây dựníỉ hai h-ndường phố và cho toàn thành phố. c Trong đó chú ý đến điều kiện tự cháv cùa hệ thông thoát nước mưa. 107 + Đám bào thuận tiện cho việc bố tri các công trình ngầm (đưòna dã\ , đường ông kỹ thuật) ớ dưới đường. Các công trinh ngẩm không phài chôn sâu quá (đường óng tự cha\ ). + Độ dốc dọc cùa đường phải thoà mân yêu cằu kỹ thuật vả yêu câu thâm mỹ kiên trúc đô thị. + Khối lượng đào đắp cân bàng và ít nhất trên mặt cat dọc. - Xác định độ dốc dọc cùa đường phô + Trường hợp bình thường (độ dốc dọc đường phố nàm trong phạm vi cho phép mặl cat dọc không có công trinh cầu công). + Độ dốc dọc của đường phụ thuộc nhiều yếu tố: địa hình, cấp hạng đường, kha năng thoát nước, địa chất... tmin — Id tn (4-1) 0,004 < id < 0,04 đến 0,08 (tuỳ thuộc cấp hạng đường) Độ dốc dọc nhỏ nhất im lấy theo điều kiện thoát nước mặt. Trưòrig hợp đặc biệt \ ẫn in có thể chọn id < imin- Độ dốc dọc lớn nhất imax lấy theo cấp hạng đường (đàm bào lốc độ xe chạy) và đám bào điều kiện an toàn giao thông, bời vỉ ứng với mỗi loại (câp hạng) đường có một tốc độ thiết kế. Độ dốc dọc cùa dường ảnh hường đến tốc độ xe chạy, mật độ xe chạy, an toàn giao thông, thoát nước mặt ... Không nên thiết kế độ dốc dọc lớn (id = imax) vì độ dôc này sẽ gây sự bất lợi cho giao thông thành p ...

Tài liệu được xem nhiều: