![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT MALTODEXTRIN CÓ DE
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 322.30 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Qua nhiều nghiên cứu trước đây, để sản xuất maltodextrin bằng phương pháp axit, thông thường dùng nhiệt độ từ 40-600C để thuỷ phân tinh bột. Nhưng phương pháp dùng nhiệt độ phòng (nhiệt độ 250C) rất cần thiết cho việc sản xuất qui mô lớn, tiết kiệm thiết bị và năng lượng. Vì vậy, bài báo này trình bày các kết quả nghiên cứu về biến hình tinh bột bằng phương pháp axit ở hai mức nhiệt độ là 250C và 500C. Bằng phương pháp qui hoạch thực nghiệm (QHTN) và tối ưu hóa, đã tìm được các thông...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT MALTODEXTRIN CÓ DE TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008 NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT MALTODEXTRIN CÓ DE TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008 không ngọt, là sản phẩm thủy phân tinh bột (TB) không hoàn toàn bằng axit hoặc bằng enzim hoặc bằng axit và enzim là hỗn hợp các polyme có đơn vị là D- glucoza có đƣơng lƣợng dextroza DE dƣới 20. Đƣơng lƣợng Dextroza Equivalent viết tắt là DE là đại lƣợng chỉ khả năng khử đối với chuẩn là 100% ở đƣờng glucoza (dextrose), hay là số gam tƣơng đƣơng D-glucoza trong 100gam chất khô của sản phẩm [3], [9]. Sản phẩm có DE từ 4-7 đƣợc sử dụng để tạo màng mỏng dễ tan và tự hủy đƣợc dùng để bọc kẹo, bọc trái cây khi bảo quản, đƣa vào kem, làm phụ gia cho các loại nƣớc xốt, làm chất độn tạo viên trong công nghiệp dƣợc. Sản phẩm có DE từ 9-12 đƣợc dùng trong công nghiệp sản xuất đồ uống, đặc biệt là đồ uống cho trẻ em, đồ uống và thức ăn riêng cho vận động viên thể thao, làm kẹo gum mềm, làm chất trợ sấy, chất giữ hƣơng, yếu tố tạo hình. Sản phẩm có DE từ 15-18 đƣợc làm chất kết dính, chất tăng vị cho đồ uống, đƣa vào thành phần bơ, sữa bột, cà phê hòa tan, làm vật mang các thành phần không phải đƣờng [6], làm tá dƣợc dính trong công nghệ dƣợc phẩm. Tinh bột 2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu Dung dịch 2.1. Nguyên liệu Hòa trộn Tinh bột sắn sử dụng nghiên HCl cứu lấy từ nhà máy tinh bột sắn Tịnh Phong – Quảng Ngãi. Sản phẩm Khuấy Thủy phân ở 250C đƣợc sản xuất theo tiêu chuẩn ISO trộn (0phòng) hay ở 50oC 9001:2000. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Dung dịch - Xác định chỉ số “DE” bằng Trung hoà NaOH phƣơng pháp Fericyanua theo Dƣợc 10% điển Mỹ USP [3]. Lọc chân Nƣớc H2O 3. Kết quả và thảo luận không, rửa lọc 3.1. Chọn qui trình chuẩn bị mẫu tinh bột biến hình ở hai mức nhiệt Hình 3.1. độ: nhiệt độ 500C và nhiệt độ phòng Qui trình Sấy Trên cơ sở nghiên cứu của V. chuẩn bị mẫu 45-500C Singh và S.Z Ali về ảnh hƣởng của tinh bột biến các loại axit khác nhau (HCl, HNO3, hình bằng H2SO4, H3PO4) trên các loại tinh bột phương pháp Nghiền, rây khác nhau (tinh bột lúa mì, bắp kê, axit ở nhiệt độ đậu vàng, đậu xanh, khoai tây và sắn) 250C và 500C đến quá trình biến hình tinh bột [6], Thành phẩm [8] chúng tôi đề xuất qui trình chuẩn 59 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008 bị mẫu biến hình theo sơ đồ hinh 3.1 trong đó các thông số kỹ thuật của biến hình ở nhiệt độ 50oC dựa trên phƣơng pháp của Wurzburg [10], ở nhiệt độ 25oC (nhiệt độ phòng) dựa trên cơ sở phƣơng pháp biến hình của N. Atichocudomchai, S. Vararinit [7]. 3.2. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thuỷ phân tinh bột bằng axit ở 500C Nồng độ tinh bột, nồng độ axit, thời gian thuỷ phân là các yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đáng kể đến quá trình thuỷ phân. Tiến hành nghiên cứu ảnh hƣởng của hàm lƣợng TB, nồng độ axit và thời gian đến quá trình biến hình TB bằng phƣơng pháp QHTN TĐY23. Trƣớc tiên thực hiện một số thí nghiệm khảo sát: - Để khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng tinh bột đến chỉ số DE, chúng tôi tiến hành 5 thí nghiệm. Các mẫu thí nghiệm đƣợc chuẩn bị với khối lƣợng tinh bột khác nhau 15, 20, 25, 30, 35g đƣợc hoà trộn với 40ml dung dịch HCl 8%, thời gian thủy phân là 6 giờ - Để khảo sát ảnh hưởng của thời gian thuỷ phân đến chỉ số DE, tiến hành 5 thí nghiệm. Các mẫu thí nghiệm đƣợc chuẩn bị với khối lƣợng tinh bột 20g, đƣợc hoà trộn với 40ml dung dịch HCl 8%, thời gian thủy phân thay đổi các mức 2, 4, 6, 8, 10 giờ. 6 6 5 D E ( %) 5 4.5 5 D E ( %) D E ( %) 4 4 4 3.5 3 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT MALTODEXTRIN CÓ DE TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008 NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT MALTODEXTRIN CÓ DE TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008 không ngọt, là sản phẩm thủy phân tinh bột (TB) không hoàn toàn bằng axit hoặc bằng enzim hoặc bằng axit và enzim là hỗn hợp các polyme có đơn vị là D- glucoza có đƣơng lƣợng dextroza DE dƣới 20. Đƣơng lƣợng Dextroza Equivalent viết tắt là DE là đại lƣợng chỉ khả năng khử đối với chuẩn là 100% ở đƣờng glucoza (dextrose), hay là số gam tƣơng đƣơng D-glucoza trong 100gam chất khô của sản phẩm [3], [9]. Sản phẩm có DE từ 4-7 đƣợc sử dụng để tạo màng mỏng dễ tan và tự hủy đƣợc dùng để bọc kẹo, bọc trái cây khi bảo quản, đƣa vào kem, làm phụ gia cho các loại nƣớc xốt, làm chất độn tạo viên trong công nghiệp dƣợc. Sản phẩm có DE từ 9-12 đƣợc dùng trong công nghiệp sản xuất đồ uống, đặc biệt là đồ uống cho trẻ em, đồ uống và thức ăn riêng cho vận động viên thể thao, làm kẹo gum mềm, làm chất trợ sấy, chất giữ hƣơng, yếu tố tạo hình. Sản phẩm có DE từ 15-18 đƣợc làm chất kết dính, chất tăng vị cho đồ uống, đƣa vào thành phần bơ, sữa bột, cà phê hòa tan, làm vật mang các thành phần không phải đƣờng [6], làm tá dƣợc dính trong công nghệ dƣợc phẩm. Tinh bột 2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu Dung dịch 2.1. Nguyên liệu Hòa trộn Tinh bột sắn sử dụng nghiên HCl cứu lấy từ nhà máy tinh bột sắn Tịnh Phong – Quảng Ngãi. Sản phẩm Khuấy Thủy phân ở 250C đƣợc sản xuất theo tiêu chuẩn ISO trộn (0phòng) hay ở 50oC 9001:2000. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Dung dịch - Xác định chỉ số “DE” bằng Trung hoà NaOH phƣơng pháp Fericyanua theo Dƣợc 10% điển Mỹ USP [3]. Lọc chân Nƣớc H2O 3. Kết quả và thảo luận không, rửa lọc 3.1. Chọn qui trình chuẩn bị mẫu tinh bột biến hình ở hai mức nhiệt Hình 3.1. độ: nhiệt độ 500C và nhiệt độ phòng Qui trình Sấy Trên cơ sở nghiên cứu của V. chuẩn bị mẫu 45-500C Singh và S.Z Ali về ảnh hƣởng của tinh bột biến các loại axit khác nhau (HCl, HNO3, hình bằng H2SO4, H3PO4) trên các loại tinh bột phương pháp Nghiền, rây khác nhau (tinh bột lúa mì, bắp kê, axit ở nhiệt độ đậu vàng, đậu xanh, khoai tây và sắn) 250C và 500C đến quá trình biến hình tinh bột [6], Thành phẩm [8] chúng tôi đề xuất qui trình chuẩn 59 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008 bị mẫu biến hình theo sơ đồ hinh 3.1 trong đó các thông số kỹ thuật của biến hình ở nhiệt độ 50oC dựa trên phƣơng pháp của Wurzburg [10], ở nhiệt độ 25oC (nhiệt độ phòng) dựa trên cơ sở phƣơng pháp biến hình của N. Atichocudomchai, S. Vararinit [7]. 3.2. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thuỷ phân tinh bột bằng axit ở 500C Nồng độ tinh bột, nồng độ axit, thời gian thuỷ phân là các yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đáng kể đến quá trình thuỷ phân. Tiến hành nghiên cứu ảnh hƣởng của hàm lƣợng TB, nồng độ axit và thời gian đến quá trình biến hình TB bằng phƣơng pháp QHTN TĐY23. Trƣớc tiên thực hiện một số thí nghiệm khảo sát: - Để khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng tinh bột đến chỉ số DE, chúng tôi tiến hành 5 thí nghiệm. Các mẫu thí nghiệm đƣợc chuẩn bị với khối lƣợng tinh bột khác nhau 15, 20, 25, 30, 35g đƣợc hoà trộn với 40ml dung dịch HCl 8%, thời gian thủy phân là 6 giờ - Để khảo sát ảnh hưởng của thời gian thuỷ phân đến chỉ số DE, tiến hành 5 thí nghiệm. Các mẫu thí nghiệm đƣợc chuẩn bị với khối lƣợng tinh bột 20g, đƣợc hoà trộn với 40ml dung dịch HCl 8%, thời gian thủy phân thay đổi các mức 2, 4, 6, 8, 10 giờ. 6 6 5 D E ( %) 5 4.5 5 D E ( %) D E ( %) 4 4 4 3.5 3 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
ản xuất maltodextrin phương pháp axit phương pháp dùng nhiệt độ phòng phương pháp qui hoạch thực nghiệm phương pháp axit ở nhiệt độ thấpTài liệu liên quan:
-
ĐỀ TÀI TÁI SINH DẦU NHỜN PHẾ THẢI
35 trang 22 0 0 -
TỔNG HỢP NANO TIO2 DẠNG ỐNG (TIO2 NANOTUBES) BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỦY NHIỆT
6 trang 12 0 0 -
NGHIÊN CỨU THU NHẬN CHẾ PHẨM ENZYME PROTEASE TỪ RUỘT CÁ BASA
10 trang 11 0 0 -
13 trang 10 0 0
-
77 trang 9 0 0
-
Nghiên cứu thu nhận tổng Oxit đất hiếm từ quặng đất hiếm Kon Tum nguyên khai bằng phương pháp Axit
7 trang 6 0 0