Nghiên cứu sản xuất sản phẩm paste tôm
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 268.74 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu chính là tận dụng nguồn thịt tôm vụn kết hợp với gelatin của da heo và guten trong chế biến sản phẩm paste tôm. Kết quả khảo sát cho thấy, với tỷ lệ phối trộn của thịt tôm vụn, da heo và gluten là 70%:30%:0,33% cho khối paste có cấu trúc tốt, chỉ tiêu hóa lý và vi sinh được duy trì ổn định trong 30 ngày trữ đông ở 0 ÷ 5 0 C.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu sản xuất sản phẩm paste tômKhoa hoïc Coâng ngheä11NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT SẢN PHẨM PASTE TÔMShrimp paste productMai Thị Bạch Yến1Nguyễn Thị Ngọc2Tóm tắtAbstractPhần thịt tôm vụn chiếm khoảng 2% khối lượngtôm nguyên liệu, tận dụng nguồn protein này trongchế biến thực phẩm đã tạo ra hướng đi mới trongviệc nâng cao giá trị thương phẩm của tôm sú ởĐồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu được thựchiện với mục tiêu chính là tận dụng nguồn thịt tômvụn kết hợp với gelatin của da heo và guten trongchế biến sản phẩm paste tôm. Kết quả khảo sát chothấy, với tỷ lệ phối trộn của thịt tôm vụn, da heo vàgluten là 70% : 30% : 0,33% cho khối paste có cấutrúc tốt, chỉ tiêu hóa lý và vi sinh được duy trì ổnđịnh trong 30 ngày trữ đông ở 0 ÷ 50C.The percentage of shrimp broken meat is about2% of raw shrimp. The use of this protein in foodprocessing helps to improve the economic value ofTiger shrimp in the Mekong Delta. The objectiveof this research is to evaluate the mixture of meatof shrimp, pigskin gelatin and gluten in shrimppate processing. The result showed that the ratioof 70% : 30% : 0,33% created well – structuredpaste and the physicochemical and microorganicvalues of shrimp paste maintained stably in frozenstorage for 30 days in a temperature of 0 ÷ 50C.Từ khóa: cấu trúc, paste tôm, thịt vụn tôm sú,khả năng giữ nước.1. Mở đầu12Trong quá trình chế biến tôm tươi lạnh đông,lượng tôm không đạt chất lượng bị loại ra khỏi quytrình chế biến là không nhỏ. Lượng tôm này gọi làtôm thứ phẩm và được bán ra thị trường với giá rẻ.Để cải thiện hiệu quả kinh tế, các công ty đã sử dụngnguồn nguyên liệu này để chế biến các sản phẩmgiá trị gia tăng nhằm thu lại phần nào lợi nhuận.Nghiên cứu sản xuất sản phẩm paste tôm là mộttrong những hướng đi góp phần nâng cao giá trịthương phẩm của con tôm, hạn chế ô nhiễm môitrường. Theo nghiên cứu gần đây của Trần ThịNgọc Dung và Hoàng Thị Thủy (2007) cho thấythịt thứ phẩm thích hợp cho chế biến các sản phẩmdạng nhũ tương như là chả tôm.Đồng thời, tốc độ đô thị hóa gia tăng, xu hướngcủa người tiêu dùng ngày nay là cần tiết kiệm thờigian và những sản phẩm mang tính tiện dụng caođược ưa chuộng. Ngoài việc lựa chọn thực phẩmtiện dụng, họ còn quan tâm đến tính giàu dinhdưỡng, ít đường và chất béo, giảm thiểu việc sửdụng phụ gia thực phẩm, và quan trọng nhất là đảmbảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Sản phẩm pastetôm được nghiên cứu nhằm mục đích phục vụ chonhu cầu trên của người tiêu dùng.12Sinh viên Khoa Nông nghiệp Thủy sản, Đại học Trà VinhSinh viên Khoa Nông nghiệp Thủy sản, Đại học Trà VinhKeywords: texture, cooked paste, shrimppase, broken meat from shrimp product, waterholding capacity.2. Nội dung2.1. Phương tiện, phương pháp nghiên cứu2.1.1. Phương tiện nghiên cứuThí nghiệm được tiến hành tại xưởng thực hànhcủa Trung tâm Công nghệ Sau Thu hoạch, KhoaNông nghiệp – Thủy sản, Trường Đại học Trà Vinh.2.1.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm2.1.2.1. Công thức và phương pháp chế biến sảnphẩm paste tômChuẩn bị paste tôm: Tôm thịt sau khi mang vềphòng thí nghiệm được lột vỏ, bỏ đầu, tách bỏ chỉđen, rửa qua dung dịch giấm 1%, sau đó rửa lạibằng nước sạch và đem lạnh đông khoảng 24 giờ.Tiến hành xay nhuyễn nguyên liệu tôm với 4 tỷ lệlà 75, 70, 65 và 60% và bổ sung phụ gia tạo gelgồm 2% muối, 3% tỏi, 5% hành tím, 3% tinh bộtbiến tính, 0,17 – 0,33% gluten, 2% đường, 1% bộtngọt, 1,7% dung dịch dầu điều, 2% tiêu hạt.Chuẩn bị da heo: Chọn loại da heo không quádày, có màu trắng hoặc có màu đen không quá20%, làm sạch, rửa sạch, rửa qua dung dịch giấmđể khử trùng, sau đó rửa lại bằng nước cho sạch,để ráo nước. Cho da heo đã xử lý vào nước sôi luộcđến khi da heo chín mềm vớt ra làm nguội trongnước đá để sốc nhiệt, sau đó để ráo. Thái mỏng dakhi vừa hạ nhiệt độ, độ dày của miếng da sau khithái càng mỏng càng tốt, sau đó cắt ngắn sợi da heokhoảng 1cm.Soá 15, thaùng 9/20141112Khoa hoïc Coâng ngheäChế biến paste tôm: Sau khi chuẩn bị xong haithành phần chính là paste tôm và da heo, tiến hànhphối trộn và định hình sản phẩm bằng cách dồnkhối hỗn hợp trên vào ruột heo khô (vỏ lạp xưởng),khối lượng mẫu cố định là 300g. Tiến hành hấp đểlàm chín sản phẩm. Paste tôm thành phẩm đượcbảo quản trong bao bì PA hút chân không ở điềukiện 0 - 50C trong 4 tuần.2.1.2.2. Thí nghiệm khảo sát sự ảnh hưởng của tỷlệ phối trộn nguyên liệu và nồng độ phụ gia đếnchất lượng sản phẩm paste tômTrong đó, tỷ lệ phối trộn (%) nguyên liệu tôm là:A=75, B=70, C=65, D=60 và 4 nồng độ gluten(%) là E1=0,17, E2=0,23, E3=0,3, E4=0,33.Bảng1: Tỷ lệ phối trộn nguyên liệu và phụ gia.Tỷ lệnguyênliệuABCDNồng độ gluten (%)E1AE1BE1CE1DE1E2AE2BE2CE2DE2E3AE3BE3CE3DE3E4AE4BE4CE4DE4Thí nghiệm được tiến hành với mục đích xácđịnh tỷ lệ phối trộn thích hợp của tôm: da heo:phụ gia giúp ổn định đặc tính cấu trúc của pastetôm. Thí nghiêm được thực hiện theo mô tả ở mục2.1.2.1. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu sản xuất sản phẩm paste tômKhoa hoïc Coâng ngheä11NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT SẢN PHẨM PASTE TÔMShrimp paste productMai Thị Bạch Yến1Nguyễn Thị Ngọc2Tóm tắtAbstractPhần thịt tôm vụn chiếm khoảng 2% khối lượngtôm nguyên liệu, tận dụng nguồn protein này trongchế biến thực phẩm đã tạo ra hướng đi mới trongviệc nâng cao giá trị thương phẩm của tôm sú ởĐồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu được thựchiện với mục tiêu chính là tận dụng nguồn thịt tômvụn kết hợp với gelatin của da heo và guten trongchế biến sản phẩm paste tôm. Kết quả khảo sát chothấy, với tỷ lệ phối trộn của thịt tôm vụn, da heo vàgluten là 70% : 30% : 0,33% cho khối paste có cấutrúc tốt, chỉ tiêu hóa lý và vi sinh được duy trì ổnđịnh trong 30 ngày trữ đông ở 0 ÷ 50C.The percentage of shrimp broken meat is about2% of raw shrimp. The use of this protein in foodprocessing helps to improve the economic value ofTiger shrimp in the Mekong Delta. The objectiveof this research is to evaluate the mixture of meatof shrimp, pigskin gelatin and gluten in shrimppate processing. The result showed that the ratioof 70% : 30% : 0,33% created well – structuredpaste and the physicochemical and microorganicvalues of shrimp paste maintained stably in frozenstorage for 30 days in a temperature of 0 ÷ 50C.Từ khóa: cấu trúc, paste tôm, thịt vụn tôm sú,khả năng giữ nước.1. Mở đầu12Trong quá trình chế biến tôm tươi lạnh đông,lượng tôm không đạt chất lượng bị loại ra khỏi quytrình chế biến là không nhỏ. Lượng tôm này gọi làtôm thứ phẩm và được bán ra thị trường với giá rẻ.Để cải thiện hiệu quả kinh tế, các công ty đã sử dụngnguồn nguyên liệu này để chế biến các sản phẩmgiá trị gia tăng nhằm thu lại phần nào lợi nhuận.Nghiên cứu sản xuất sản phẩm paste tôm là mộttrong những hướng đi góp phần nâng cao giá trịthương phẩm của con tôm, hạn chế ô nhiễm môitrường. Theo nghiên cứu gần đây của Trần ThịNgọc Dung và Hoàng Thị Thủy (2007) cho thấythịt thứ phẩm thích hợp cho chế biến các sản phẩmdạng nhũ tương như là chả tôm.Đồng thời, tốc độ đô thị hóa gia tăng, xu hướngcủa người tiêu dùng ngày nay là cần tiết kiệm thờigian và những sản phẩm mang tính tiện dụng caođược ưa chuộng. Ngoài việc lựa chọn thực phẩmtiện dụng, họ còn quan tâm đến tính giàu dinhdưỡng, ít đường và chất béo, giảm thiểu việc sửdụng phụ gia thực phẩm, và quan trọng nhất là đảmbảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Sản phẩm pastetôm được nghiên cứu nhằm mục đích phục vụ chonhu cầu trên của người tiêu dùng.12Sinh viên Khoa Nông nghiệp Thủy sản, Đại học Trà VinhSinh viên Khoa Nông nghiệp Thủy sản, Đại học Trà VinhKeywords: texture, cooked paste, shrimppase, broken meat from shrimp product, waterholding capacity.2. Nội dung2.1. Phương tiện, phương pháp nghiên cứu2.1.1. Phương tiện nghiên cứuThí nghiệm được tiến hành tại xưởng thực hànhcủa Trung tâm Công nghệ Sau Thu hoạch, KhoaNông nghiệp – Thủy sản, Trường Đại học Trà Vinh.2.1.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm2.1.2.1. Công thức và phương pháp chế biến sảnphẩm paste tômChuẩn bị paste tôm: Tôm thịt sau khi mang vềphòng thí nghiệm được lột vỏ, bỏ đầu, tách bỏ chỉđen, rửa qua dung dịch giấm 1%, sau đó rửa lạibằng nước sạch và đem lạnh đông khoảng 24 giờ.Tiến hành xay nhuyễn nguyên liệu tôm với 4 tỷ lệlà 75, 70, 65 và 60% và bổ sung phụ gia tạo gelgồm 2% muối, 3% tỏi, 5% hành tím, 3% tinh bộtbiến tính, 0,17 – 0,33% gluten, 2% đường, 1% bộtngọt, 1,7% dung dịch dầu điều, 2% tiêu hạt.Chuẩn bị da heo: Chọn loại da heo không quádày, có màu trắng hoặc có màu đen không quá20%, làm sạch, rửa sạch, rửa qua dung dịch giấmđể khử trùng, sau đó rửa lại bằng nước cho sạch,để ráo nước. Cho da heo đã xử lý vào nước sôi luộcđến khi da heo chín mềm vớt ra làm nguội trongnước đá để sốc nhiệt, sau đó để ráo. Thái mỏng dakhi vừa hạ nhiệt độ, độ dày của miếng da sau khithái càng mỏng càng tốt, sau đó cắt ngắn sợi da heokhoảng 1cm.Soá 15, thaùng 9/20141112Khoa hoïc Coâng ngheäChế biến paste tôm: Sau khi chuẩn bị xong haithành phần chính là paste tôm và da heo, tiến hànhphối trộn và định hình sản phẩm bằng cách dồnkhối hỗn hợp trên vào ruột heo khô (vỏ lạp xưởng),khối lượng mẫu cố định là 300g. Tiến hành hấp đểlàm chín sản phẩm. Paste tôm thành phẩm đượcbảo quản trong bao bì PA hút chân không ở điềukiện 0 - 50C trong 4 tuần.2.1.2.2. Thí nghiệm khảo sát sự ảnh hưởng của tỷlệ phối trộn nguyên liệu và nồng độ phụ gia đếnchất lượng sản phẩm paste tômTrong đó, tỷ lệ phối trộn (%) nguyên liệu tôm là:A=75, B=70, C=65, D=60 và 4 nồng độ gluten(%) là E1=0,17, E2=0,23, E3=0,3, E4=0,33.Bảng1: Tỷ lệ phối trộn nguyên liệu và phụ gia.Tỷ lệnguyênliệuABCDNồng độ gluten (%)E1AE1BE1CE1DE1E2AE2BE2CE2DE2E3AE3BE3CE3DE3E4AE4BE4CE4DE4Thí nghiệm được tiến hành với mục đích xácđịnh tỷ lệ phối trộn thích hợp của tôm: da heo:phụ gia giúp ổn định đặc tính cấu trúc của pastetôm. Thí nghiêm được thực hiện theo mô tả ở mục2.1.2.1. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Sản phẩm paste tôm Nghiên cứu sản phẩm paste tôm Tận dụng nguồn thịt tôm vụn Chế biến sản phẩm paste tôm Thịt vụn tôm sú Khả năng giữ nướcGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 15 0 0
-
10 trang 14 0 0
-
7 trang 12 0 0
-
Hiệu quả của phụ gia polime trong vữa xây dựng chịu tác động của điều kiện môi trường
4 trang 9 0 0 -
6 trang 8 0 0