NGHIÊN CỨU TẠO MÔ SẸO PHÔI HOÁ VÀ PHÔI VÔ TÍNH TỪ NUÔI CẤY NOÃN Ở MỘT SỐ GIỐNG CÂY ĂN QUẢ CÓ MÚI
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 263.42 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo bài viết nghiên cứu tạo mô sẹo phôi hoá và phôi vô tính từ nuôi cấy noãn ở một số giống cây ăn quả có múi, luận văn - báo cáo, báo cáo khoa học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGHIÊN CỨU TẠO MÔ SẸO PHÔI HOÁ VÀ PHÔI VÔ TÍNH TỪ NUÔI CẤY NOÃN Ở MỘT SỐ GIỐNG CÂY ĂN QUẢ CÓ MÚINGHIÊN CỨU TẠO MÔ SẸO PHÔI HOÁ VÀ PHÔI VÔ TÍNH TỪ NUÔI CẤY NOÃN Ở MỘTSỐ GIỐNG CÂY ĂN QUẢ CÓ MÚI 1 1 1 1 2Hà Thị Thuý , Trần Thị Hạnh ,Nguyễn Hồng Chiên , Đỗ Năng Vịnh , Vũ Văn Vụ1 2 Viện di truyền nông nghiệp, Đại học Quốc gia Hà NộiI. Đặt vấn đề:Hiện nay, nuôi cấy mô sẹo phôi hoá (ký hiệu EC - embryogenic callus) là một kỹ thuật cơ bảntrong tạo giống citrus. Callus phôi hoá đã được sử dụng trong nhiều nghiên cứu khác nhau nhưtạo giống sạch bệnh, nghiên cứu phát sinh hình thái phôi vô tính, nhân sinh khối tế bào dịch lỏng,nuôi cấy và dung hợp tế bào trần để tạo giống lai tứ bội thể (Grosser et al, 2000), nghiên cứuchuyển gen và bảo quản nguồn gen (Kunitake and Mu, 1995).Tái sinh cây từ mô sẹo phôi hoá ởcác giống cam, Grosser và cộng sự đã tạo ra nhiều dạng đột biến ổn định, như chín sớm hoặcmuộn hơn, không hạt, chất lượng được nâng cao (Grosser et al., 2000).Để tạo callus phôi hoá có nguồn gốc từ phôi tâm (Nucellar) in vitro ở citrus người ta có thểnuôi cấy noãn đã thụ tinh hoặc chưa thụ tinh. Callus phôi hoá còn được tạo ra khi nuôi cấy cáchạt lép của quả chín từ 8 đến 15 tháng tuổi kể từ khi hoa tung phấn (Starrantino and Russo,1980). Ngoài ra callus phôi hoá đã được tạo ra từ nuôi cấy mô hoặc cơ quan khác như từ baophấn (Hidaka and Omura, 1989), từ chân nhuỵ cái (Style) ở chanh tây (Limon). Carimi và cộngsự đã nghiên cứu nuôi cấy đầu nhuỵ cái (Stigma) và chân nhị cái (Style) của nhiều giống citruskhác nhau để tạo callus phôi hoá và tái sinh cây (Carimi et al., 1995; De Pasquale et al. 1994).Kết quả cho thấy các loài C.limon, C.medica và Cam ngọt cho kết quả tạo callus và tái sinh phôitốt nhất.Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi là xây dựng quy trình tạo nguồn mô sẹo phôi hoá, từ đó tạophôi vô tính và tái sinh cây phục vụ cho nghiên cứu chọn tạo giống không hạt và vật liệu chonghiên cứu chuyển gen trong tương lai.II. Nguyên liệu và phương pháp:a/ Nguyên liệu:Các giống cây ăn quả có múi địa phương và nhập nội khác nhau như: Bưởi Phúc Trạch (Citrusgrandis), Cam Vân Du, Olinda Valencia, Navel, Cam Sành (C. nobilis), Quýt Chum, Quýt Đườngcanh (C. reticulata) và quýt lai Murcott đã được sử dụng trong nghiên cứu.Mẫu nuôi cấy: noãn trước và sau thụ phấn ở các độ tuổi khác nhau (từ 1 đến 8 tuần tuổi). Cáchlàm như sau: Bầu nhuỵ lấy nuôi cấy một ngày trước khi hoa nở. Sau khi hoa được thụ phấn,nhuỵ cái rụng, bầu nhuỵ phát triển thành quả non. Quả non của các giống trên được thu hái ở 1,2, 3, đến 8 tuần tuổi kể từ sau khi hoa tung phấn. Từ bầu nhuỵ cái và quả non đã được khửtrùng, tách lấy noãn (noãn sau thụ phấn phát triển thành hạt non) để nuôi cấy trên các môitrường khác nhau.Noãn được nuôi cấy trên đĩa Petri, mỗi đĩa chứa 16 noãn. Mỗi lô thí nghiệm với 60 quả hoặc bầunhuỵ. Riêng với quả non có độ tuổi 6, 7, 8 tuần, chúng tôi tiến hành tách bỏ vỏ lụa ở bên ngoàicủa hạt non, sau đó tách loại bỏ phôi non rồi mới cấy vào đĩa môi trường. Tất cả các thao táctrên được thực hiện dưới kính hiển vi soi nổi.b/ Môi trường và điều kiện nuôi cấy nuôi cấy:Theo kết quả nghiên cứu nuôi cấy bầu nhuỵ và noãn ở quả non của một số giống citrus thì môitrường MT (Murashige & Tucker) là môi trường thích hợp nhất cho tạo callus phôi hoá (Đỗ NăngVịnh, 2002). Vì vậy chúng tôi tiến hành thí nghiệm nuôi cấy noãn và hạt non trên nền môi trườngnày.+Môi trường tạo callus phôi hoá:- MT + các nồng độ khác nhau của Kinetine: 0,25; 0,5; 0,75; 1,0; 1,25; 1,5; 1,75; 2,0 ( mg/l) +500mg/l Malt extract + 50g/l đường + 5,0g/l thạch.- MT + các nồng độ khác nhau của BAP: 0,25; 0,5; 0,75; 1,0; 1,25; 1,5; 1,75; 2,0 (mg/l) + 500mg/lMalt extract + 50g/l đường + 5,0g/l thạch.+ Môi trường lỏng lắc nhân sinh khối callus phôi hoá: MT + BAP (0,5; 1,0; 1,5; 2,0 mg/l) + 30g/lđường + 500mg/l Malt extract + 1,0g/l glutamin+ Môi trường tạo phôi:• G1: MT + 1,0mg/l GA3 + 30g/l đường + 5,0g/l thạch• G2: MT + 1,5mg/l GA3 + 30g/l đường + 5,0g/l thạch• BG: MT + 1,0mg/l GA3 + 0,2mg/l BAP + 5,0g/l thạch+ Môi trường nẩy mầm phôi vô tính: MS hoặc MT + 30g/l đường, không có chất điều hoà sinhtrưởng.Môi trường được chỉnh đến pH= 5,8. Noãn được nuôi trên đĩa petri (15mm dày x 60mm đườngkính) chứa 12 ml môi trường thạch, để trong tối.Nhân mô sẹo phôi hoá: mô sẹo được nhân trên môi trường đặc (thời gian 1tháng), sau đóchuyển sang môi trường lỏng ( 2 tuần ) rồi lại nhân tiếp trên môi trường đặc. Nhân mô sẹo trong otối ở nhiệt độ (25 - 27 C). Quá trình phôi hoá của mô sẹo và nảy mầm của phôi xảy ra trong điềukiện có chiếu sáng 2400 Lx và thời gian chiếu sáng là 8 h/ngày.III. Kết quả và thảo luận1.Tạo vật liệu nuôi cấy vô trùngĐể tạo vật liệu nuôi cấy vô trùng, chúng tôi tiến hành khử trùng quả non với hai loại hoá chấtCa(ClO)2 ở nồng đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGHIÊN CỨU TẠO MÔ SẸO PHÔI HOÁ VÀ PHÔI VÔ TÍNH TỪ NUÔI CẤY NOÃN Ở MỘT SỐ GIỐNG CÂY ĂN QUẢ CÓ MÚINGHIÊN CỨU TẠO MÔ SẸO PHÔI HOÁ VÀ PHÔI VÔ TÍNH TỪ NUÔI CẤY NOÃN Ở MỘTSỐ GIỐNG CÂY ĂN QUẢ CÓ MÚI 1 1 1 1 2Hà Thị Thuý , Trần Thị Hạnh ,Nguyễn Hồng Chiên , Đỗ Năng Vịnh , Vũ Văn Vụ1 2 Viện di truyền nông nghiệp, Đại học Quốc gia Hà NộiI. Đặt vấn đề:Hiện nay, nuôi cấy mô sẹo phôi hoá (ký hiệu EC - embryogenic callus) là một kỹ thuật cơ bảntrong tạo giống citrus. Callus phôi hoá đã được sử dụng trong nhiều nghiên cứu khác nhau nhưtạo giống sạch bệnh, nghiên cứu phát sinh hình thái phôi vô tính, nhân sinh khối tế bào dịch lỏng,nuôi cấy và dung hợp tế bào trần để tạo giống lai tứ bội thể (Grosser et al, 2000), nghiên cứuchuyển gen và bảo quản nguồn gen (Kunitake and Mu, 1995).Tái sinh cây từ mô sẹo phôi hoá ởcác giống cam, Grosser và cộng sự đã tạo ra nhiều dạng đột biến ổn định, như chín sớm hoặcmuộn hơn, không hạt, chất lượng được nâng cao (Grosser et al., 2000).Để tạo callus phôi hoá có nguồn gốc từ phôi tâm (Nucellar) in vitro ở citrus người ta có thểnuôi cấy noãn đã thụ tinh hoặc chưa thụ tinh. Callus phôi hoá còn được tạo ra khi nuôi cấy cáchạt lép của quả chín từ 8 đến 15 tháng tuổi kể từ khi hoa tung phấn (Starrantino and Russo,1980). Ngoài ra callus phôi hoá đã được tạo ra từ nuôi cấy mô hoặc cơ quan khác như từ baophấn (Hidaka and Omura, 1989), từ chân nhuỵ cái (Style) ở chanh tây (Limon). Carimi và cộngsự đã nghiên cứu nuôi cấy đầu nhuỵ cái (Stigma) và chân nhị cái (Style) của nhiều giống citruskhác nhau để tạo callus phôi hoá và tái sinh cây (Carimi et al., 1995; De Pasquale et al. 1994).Kết quả cho thấy các loài C.limon, C.medica và Cam ngọt cho kết quả tạo callus và tái sinh phôitốt nhất.Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi là xây dựng quy trình tạo nguồn mô sẹo phôi hoá, từ đó tạophôi vô tính và tái sinh cây phục vụ cho nghiên cứu chọn tạo giống không hạt và vật liệu chonghiên cứu chuyển gen trong tương lai.II. Nguyên liệu và phương pháp:a/ Nguyên liệu:Các giống cây ăn quả có múi địa phương và nhập nội khác nhau như: Bưởi Phúc Trạch (Citrusgrandis), Cam Vân Du, Olinda Valencia, Navel, Cam Sành (C. nobilis), Quýt Chum, Quýt Đườngcanh (C. reticulata) và quýt lai Murcott đã được sử dụng trong nghiên cứu.Mẫu nuôi cấy: noãn trước và sau thụ phấn ở các độ tuổi khác nhau (từ 1 đến 8 tuần tuổi). Cáchlàm như sau: Bầu nhuỵ lấy nuôi cấy một ngày trước khi hoa nở. Sau khi hoa được thụ phấn,nhuỵ cái rụng, bầu nhuỵ phát triển thành quả non. Quả non của các giống trên được thu hái ở 1,2, 3, đến 8 tuần tuổi kể từ sau khi hoa tung phấn. Từ bầu nhuỵ cái và quả non đã được khửtrùng, tách lấy noãn (noãn sau thụ phấn phát triển thành hạt non) để nuôi cấy trên các môitrường khác nhau.Noãn được nuôi cấy trên đĩa Petri, mỗi đĩa chứa 16 noãn. Mỗi lô thí nghiệm với 60 quả hoặc bầunhuỵ. Riêng với quả non có độ tuổi 6, 7, 8 tuần, chúng tôi tiến hành tách bỏ vỏ lụa ở bên ngoàicủa hạt non, sau đó tách loại bỏ phôi non rồi mới cấy vào đĩa môi trường. Tất cả các thao táctrên được thực hiện dưới kính hiển vi soi nổi.b/ Môi trường và điều kiện nuôi cấy nuôi cấy:Theo kết quả nghiên cứu nuôi cấy bầu nhuỵ và noãn ở quả non của một số giống citrus thì môitrường MT (Murashige & Tucker) là môi trường thích hợp nhất cho tạo callus phôi hoá (Đỗ NăngVịnh, 2002). Vì vậy chúng tôi tiến hành thí nghiệm nuôi cấy noãn và hạt non trên nền môi trườngnày.+Môi trường tạo callus phôi hoá:- MT + các nồng độ khác nhau của Kinetine: 0,25; 0,5; 0,75; 1,0; 1,25; 1,5; 1,75; 2,0 ( mg/l) +500mg/l Malt extract + 50g/l đường + 5,0g/l thạch.- MT + các nồng độ khác nhau của BAP: 0,25; 0,5; 0,75; 1,0; 1,25; 1,5; 1,75; 2,0 (mg/l) + 500mg/lMalt extract + 50g/l đường + 5,0g/l thạch.+ Môi trường lỏng lắc nhân sinh khối callus phôi hoá: MT + BAP (0,5; 1,0; 1,5; 2,0 mg/l) + 30g/lđường + 500mg/l Malt extract + 1,0g/l glutamin+ Môi trường tạo phôi:• G1: MT + 1,0mg/l GA3 + 30g/l đường + 5,0g/l thạch• G2: MT + 1,5mg/l GA3 + 30g/l đường + 5,0g/l thạch• BG: MT + 1,0mg/l GA3 + 0,2mg/l BAP + 5,0g/l thạch+ Môi trường nẩy mầm phôi vô tính: MS hoặc MT + 30g/l đường, không có chất điều hoà sinhtrưởng.Môi trường được chỉnh đến pH= 5,8. Noãn được nuôi trên đĩa petri (15mm dày x 60mm đườngkính) chứa 12 ml môi trường thạch, để trong tối.Nhân mô sẹo phôi hoá: mô sẹo được nhân trên môi trường đặc (thời gian 1tháng), sau đóchuyển sang môi trường lỏng ( 2 tuần ) rồi lại nhân tiếp trên môi trường đặc. Nhân mô sẹo trong otối ở nhiệt độ (25 - 27 C). Quá trình phôi hoá của mô sẹo và nảy mầm của phôi xảy ra trong điềukiện có chiếu sáng 2400 Lx và thời gian chiếu sáng là 8 h/ngày.III. Kết quả và thảo luận1.Tạo vật liệu nuôi cấy vô trùngĐể tạo vật liệu nuôi cấy vô trùng, chúng tôi tiến hành khử trùng quả non với hai loại hoá chấtCa(ClO)2 ở nồng đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nghiên cứu khoa học MÔ SẸO PHÔI HOÁ NUÔI CẤY NOÃN khoa học môi trường báo cáo khoa học công nghệ sinh họcTài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1558 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 498 0 0 -
57 trang 343 0 0
-
33 trang 334 0 0
-
53 trang 330 0 0
-
63 trang 317 0 0
-
12 trang 296 0 0
-
68 trang 285 0 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 275 0 0 -
95 trang 271 1 0