Danh mục

Nghiên cứu thông số độ cứng đất nền trong mô hình Hardening soil – áp dụng vào tính toán chuyển vị công trình tường chắn đất tại thành phố Hồ Chí Minh

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 676.29 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong tình hình phát triển đô thị hiện nay, số lượng các công trình cao tầng có tầng hầm tại các thành phố lớn ngày càng nhiều làm cho việc thi công hố đào sâu trở thành một trong những giai đoạn quan trọng trong quá trình thi công công trình nhà nhiều tầng. Bài viết đề xuất các thông số độ cứng đất nền phù hợp cho công tác tính toán thiết kế hố đào cho các công trình tại khu vực địa chất đã nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu thông số độ cứng đất nền trong mô hình Hardening soil – áp dụng vào tính toán chuyển vị công trình tường chắn đất tại thành phố Hồ Chí MinhGiải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học NGHIÊN CỨU THÔNG SỐ ĐỘ CỨNG ĐẤT NỀN TRONG MÔ HÌNHHARDENING SOIL – ÁP DỤNG VÀO TÍNH TÓA N CHUYỂN VỊ CÔNG TRÌNH TƯỜNG CHẮN ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Tấn Thiên*, Lê Viết Hùng Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh *Tác giả liên lạc: letanthien.1997@gmail.com TÓM TẮTTrong tình hình phát triển đô thị hiện nay, số lượng các công trình cao tầng cótầng hầm tại các thành phố lớn ngày càng nhiều làm cho việc thi công hố đàosâu trở thành một trong những giai đoạn quan trọng trong quá trình thi côngcông trình nhà nhiều tầng. Thực tế cho thấy nếu giai đoạn này được thực hiệnkhông đảm bảo có thể dẫn đến các sự cố sạt lở hố đào gây hậu quả nghiêm trọngcho các công trình lân cận. Một trong những lý do gây nên sạt lở đất nền xungquanh hố đào đó là chuyển vị tường vây. Do đó, việc phân tích mô phỏng trướcchuyển vị tường vây tầng hầm theo các giai đoạn thi công trở nên rất quan trọng. ???Kết quả nguyên cứu cho thấy thông số độ cứng ?50 được lấy theo công thức ??? ????50 =700N đối với đất rời (với N: số búa SPT), ?50 = 800Su đối với đất dính(với Su: sức kháng cắt không thóa t nước) cho kết quả phân tích chuyển vị bằngphương pháp phần tử hữu hạn tương thích với số liệu quan trắc thực tế. Từ đó,báo cáo đề xuất các thông số độ cứng đất nền phù hợp cho công tác tính tóa nthiết kế hố đào cho các công trình tại khu vực địa chất đã nghiên cứu.Từ khóa: Hố đào sâu, tường vây, chuyển vị, phân tích ngược, Plaxis 2D. EVALUATION OF SOIL STIFFNESS PARAMETER IN HARDENINGSOIL MODEL – APPLYING TO THE SIMULATION OF DIAPHRAGM WALL DEFLECTION OF A PROJECT IN HO CHI MINH CITY Le Tan Thien*, Le Viet Hung Ho Chi Minh City Open University *Corresponding Author: letanthien.1997@gmail.com ABSTRACTNowadays, the number of high-rise buildings in major cities has increased. Theconstruction of deep excavations for basements of these buildings is one of theimportant stages in the construction process. Many cases show that if this stageis not well implemented it can cause serious consequences for neighboringbuildings. The main reason is the movement of diaphragm wall which causes thelandslide around. Therefore, the simulation of diaphragm wall deflectionbetween phases of excavation construction becomes very important.The wall diaphragm deflection results from the back analysis using HS model in ???Plaxis 2D and the stiffness parameter ?50 =700N for sandy soil (with N: the ???number of SPT), ?50 = 800Su for clayed soil (with Su: undrained soil resistance)demonstrated a similarity with its field observation.Keywords: Deep excavation, diaphragm wall, deflection, back analysis, Plaxis2D 603Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa họcTỔNG QUAN nền. Ưu điểm của phương pháp này làTrong quá trình phát triển đô thị của ứng xử của đất có thể mô phỏng tươngViệt Nam, nhu cầu về xây dựng các đối chính xác và hợp lý trong quá trìnhcông trình nhà cao tầng có tầng hầm tại thi công đào đất. Kết quả từ nhữngcác khu vực thành phố lớn ngày càng nghiên cứu này đưa đến kết luận rằngtăng cao. Việc thi công móng các công phương pháp phần tử hữu hạn cho kếttrình có tầng hầm phải có biện pháp quả ít biến động và phù hợp với thực tếbảo vệ thành hố đào để không gây ảnh hơn nên được sử dụng rộng rãi. Mặc dùhưởng đến công trình lân cận, đặc biệt phương pháp phần tử hữu hạn có nhiềulà phải tránh các sự cố sạt lở có thể gây ưu điểm nhưng kết quả phân tích từnguy hiểm cho người đang làm việc phương pháp này lại bị ảnh hưởng bởibên trong hố đào và tài sản xung quanh nhiều yếu tố đòi hỏi kinh nghiệm và sựhố đào. Thực tế cho thấy rằng, rất hiểu biết của người phân tích khôngnhiều sự cố sạt lở hố đào sâu của các những về vấn đề địa kỹ thuật mà còncông trình xuất phát từ nguyên nhân về phương pháp và phần mềm mà mìnhcông tác tính tóa n ước lượng chuyển đang sử dụng. Vấn đề đánh giá ảnhvị của tường vây hố đào chưa được hưởng của các yếu tố đến kết quả phânchính xác. Do đó việc phân tích ước tích chuyển vị ngang của tường vây khilượng chuyển vị tường vây tầng hầm áp dụng phương pháp phần tử hữu hạntheo các giai đoạn thi công trở nên đã được nhiều ...

Tài liệu được xem nhiều: