Danh mục

Nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của phát triển tài chính tới tăng trưởng kinh tế

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 596.94 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của phát triển tài chính tới tăng trưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu vững khi sử dụng các phương pháp, giai đoạn nghiên cứu và biến số đo lường phát triển tài chính khác nhau. Mối quan hệ thuận chiều giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế chỉ xuất hiện tại các quốc gia với trình độ phát triển tài chính ở mức thấp và trung bình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của phát triển tài chính tới tăng trưởng kinh tế CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH- TIỀN TỆ Nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của phát triển tài chính tới tăng trưởng kinh tế Chu Khánh Lân Nguyễn Trần Mạnh Trung Ngày nhận: 04/03/2019 Ngày nhận bản sửa: 14/03/2019 Ngày duyệt đăng: 25/03/2019 Nghiên cứu đo lường tác động của phát triển tài chính tới tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia trên thế giới. Chúng tôi sử dụng dữ liệu bảng và phương pháp ước lượng moment tổng quát với dữ liệu của hơn 136 quốc gia từ năm 1961 đến năm 2015 để kiểm tra liệu có tồn tại mối quan hệ dạng chữ U ngược giữa tín dụng ngân hàng và tăng trưởng GDP bình quân đầu người. Kết quả nghiên cứu khẳng định mối quan hệ này. Khi vượt quá ngưỡng 103% GDP, tăng tỷ lệ tín dụng/GDP sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người. Kết quả nghiên cứu vững khi sử dụng các phương pháp, giai đoạn nghiên cứu và biến số đo lường phát triển tài chính khác nhau. Mối quan hệ thuận chiều giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế chỉ xuất hiện tại các quốc gia với trình độ phát triển tài chính ở mức thấp và trung bình. Phân loại JEL: G1, O16 Từ khóa: Phát triển tài chính, tăng trưởng kinh tế, GMM 1. Giới thiệu thông tin về các khoản đầu dụng các tiến bộ kỹ thuật cũng tư; (2) giám sát các khoản như công nghệ mới, từ đó có ệ thống tài đầu tư công tác quản trị công thể đẩy mạnh hoạt động sản chính có vai ty; (3) quản lý rủi ro; (4) huy xuất kinh doanh. Ủng hộ cho trò đặc biệt động và phân bổ các khoản quan điểm của Schumpeter quan trọng tiết kiệm; (5) thúc đẩy giao (1911), Goldsmith (1969), trong việc dịch thuận lợi (Levine, 2005). Hicks (1969), và Gurley và thúc đẩy kinh tế tăng trưởng Schumpeter (1911) cho rằng Shaw (1995) đều khẳng định thông qua việc thực hiện năm các doanh nghiệp cần tiếp cận sự phát triển của hệ thống chức năng cơ bản: (1) Tạo ra tín dụng để tài trợ cho việc áp tài chính thúc đẩy kinh tế 1 Các quan điểm trong bài nghiên cứu này thuộc trách nhiệm của các tác giả, không phản ánh quan điểm của Học viện Ngân hàng và Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam. © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 1 Số 203- Tháng 4. 2019 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ tăng trưởng. Về mặt thực dựa theo mức độ phát triển tế thực hiện các hoạt động nghiệm, King và Levine tài chính. Các tác giả đã kết có mức độ rủi ro cao hơn. (1993), Demirguc-Kunt và luận rằng chiều của tác động Kindleberger (1978) cho rằng Maksimovic (1998), Levin là không đồng nhất giữa các sự bất ổn trong kỳ vọng của và cộng sự (2000) cùng nhiều nhóm quốc gia, và mức độ các nhà đầu tư, đầu cơ tài sản nghiên cứu khác đều khẳng ảnh hưởng cũng khác nhau. quá mức có thể gây ra hệ lụy định rằng các sản phẩm và Đặc biệt, phát triển tài chính không tốt cho một nền kinh tế. dịch vụ do hệ thống tài chính có tác động tích cực mạnh Yếu tố tâm lý khuyến khích cung cấp tạo điều kiện cho nhất tới tăng trưởng kinh tế hành vi đầu cơ quá mức khi nền kinh tế phát triển. Mức độ khi nền kinh tế đạt ngưỡng tại có các sự kiện lớn ảnh hưởng phát triển thị trường tài chính quy mô nhất định. Khi nghiên tới nền kinh tế. Đặc biệt, khi thường được xem xét trên các cứu ngưỡng của tỷ lệ tín dụng quốc gia có một hệ thống ngân khía cạnh về quy mô, hoạt trên GDP cho 136 quốc gia từ hàng yếu kém, cồng kềnh, các động (thanh khoản), và hiệu năm 1961 tới 2010, Arcand nhà đầu tư dễ bị hoảng loạn quả cho các cấu phần trung và cộng sự (2015) tìm ra rằng có thể khiến nền kinh tế rơi gian tài chính và thị trường khi vượt ngưỡng trong khoảng vào trạng thái khủng hoảng. (cổ phiếu và trái phiếu). Một 80%- 120%, tín dụng dành Rajian (2005) lập luận rằng trong những nghiên cứu tiên cho khu vực tư nhân sẽ tác hệ thống tài chính quá lớn và phong về ảnh hưởng của phát động tiêu cực đến các quốc phức tạp có thể là khởi nguồn triển tài chính tới tăng trưởng gia có hệ thống tài chính quy của các cuộc khủng hoảng kinh tế là nghiên cứu của King mô nhỏ và vừa. Đối với nhóm tài chính. Hệ thống tài chính và Levine (1993). Hai tác giả nghiên cứu chỉ sử dụng dữ lớn cũng có thể dẫn tới tình đã chỉ ra mức độ phát triển liệu thị trường chứng khoán trạng phân bổ nguồn không của thị trường tài chính của (TTCK), nghiên cứu nổi bật hiệu quả giữa các lĩnh vực. 80 quốc gia từ năm 1960 đến là của Rousseau và Wachtel Khi lĩnh vực tài chính thu hút 1989 có mối liên hệ chặt chẽ (2000) cho hai giai đoạn quá nhiều nguồn lực từ các và đáng kể với tăng trưởng 1990- 2004 và 1960- 1989. lĩnh vực khác cùng với lợi kinh tế trong dài hạn. Ngoài Các tác giả kết luận rằng suất ngày một giảm dần thì ra, những chỉ số này có thể TTCK vốn có tác động tích tác động dương tới tổng t ...

Tài liệu được xem nhiều: