Nghiên cứu tính chất điện hóa của nanocompozit MnO2/CNT ứng dụng trong siêu tụ
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.62 MB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu và phát triển các nguồn năng lượng mới đang được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm, trong đó phải kể đến siêu tụ. Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu tính chất điện hóa của vật liệu nanocompozit MnO2/CNT tổng hợp theo phương pháp kết tủa hóa học.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tính chất điện hóa của nanocompozit MnO2/CNT ứng dụng trong siêu tụ Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 25, Số 1/2020 NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT ĐIỆN HÓA CỦA NANOCOMPOZIT MnO2/CNT ỨNG DỤNG TRONG SIÊU TỤ Đến tòa soạn 18-1-2020 Mạc Đình Thiết, Nguyễn Thị Lan Anh, Nguyễn Duy Toàn, Lê Ngọc Thanh Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì SUMMARY ELCTROCHEMISTRY SUPERCAPACITOR PROPERTIES OF MnO2/CNT NANOCOMPOSITE FOR SUPERCAPACITIVE APPLICATIONSIn this work, MnO2/carbon nanotube (CNT) nanocomposite is synthesized by chemical depositionmethod. Electrochemical properties of the synthesized material was studied using cyclic voltammetry(CV) in 1 M Na2SO4 aqueous electrolyte that showed a high specific capacitance of 236.64 Fg-1. Inaddition, the synthesized nanomaterial showed a good reversibility and cycling stability. After 500 cycletests, material maintain 78.14% of its initial specific capacitance. The MnO2/CNT nanocomposite makesit promising as an electrode material for supercapacitors.Keywords: supercapacitor, manganese dioxide, carbon nanotube1. MỞ ĐẦU với môi trường [3,6]. Tuy nhiên, manganNghiên cứu và phát triển các nguồn năng đioxit lại chưa hoàn toàn đáp ứng được các yêulượng mới đang được nhiều nhà khoa học trên cầu kỹ thuật của vật liệu siêu tụ do dung lượngthế giới quan tâm, trong đó phải kể đến siêu tụ. riêng và tuổi thọ chưa cao. Để cải thiện nhượcSiêu tụ là thiết bị tích trữ điện tích có mật độ điểm này, một số nghiên cứu gần đây cho thấy,tích trữ lớn và thời gian sống dài hơn so với việc lai hóa CNT vào mangan đioxit có thể làmpin, ắc quy, mặt khác nó có mật độ năng lượng tăng tính chất điện hóa và khả năng ứng dụngcao hơn rất nhiều so với tụ điện thông thường của nó trong lĩnh vực siêu tụ [6-8]. Trên cơ sở[1-7]. Các vật liệu có thể sử dụng làm siêu tụ đó, trong bài báo này chúng tôi trình bày kếtgồm nhóm vật liệu cacbon, nhóm vật liệu quả nghiên cứu tính chất điện hóa của vật liệupolymer, nhóm vật liệu oxit kim loại và oxit nanocompozit MnO2/CNT tổng hợp theorutini (RuO2) [4-7]. Đặc biệt khi sử dụng các phương pháp kết tủa hóa học.vật liệu nano thuộc các nhóm này như nano 2. THỰC NGHIỆMoxit kim loại, graphene, ống nanocabon 2.1. Hóa chất(CNT)…sẽ đem lại các tính năng rất cao cho Các hóa chất chính sử dụng trong nghiên cứusiêu tụ như dung lượng cao, tuổi thọ lớn, thân gồm: KMnO4, C2H2 đen, HCl, H2SO4, etanol,thiện với môi trường [2,8]. Trong số các vật PTFE, (Trung Quốc), điện cực đồng mạ nikenliệu này, mangan đioxit đã và đang được chú ý mờ.bởi các ưu điểm như: có nguồn nguyên liệu 2.2. Thiết bịtương đối rẻ, phong phú trong tự nhiên, cách Một số thiết bị được sử dụng nghiên cứu nhưchế tạo đơn giản và dễ dàng chế tạo theo nhiều máy siêu âm, ly tâm, khuấy từ, cân phân tíchphương pháp khác nhau, tính dẫn điện và hoạt có độ chính xác ± 10-5g (BP 211D, Đức), tủtính điện hóa tương đối tốt, lại rất thân thiện sấy (Memmert, Đức), thiết bị chụp ảnh SEM 50Hitachi-S4800 (Nhật Bản), phân tích XRD trên 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNmáy D8 Advance-Bruker (Đức) và thiết bị đo 3.1. Hình thái bề mặt, cấu trúc vật liệuđiện hóa đa năng PGSTAT 302N (Hà Lan). Hình 1 trình bày ảnh SEM của MnO2 và2.3. Tổng hợp vật liệu và chế tạo điện cực MnO2/CNT.Quá trình tổng hợp vật liệu điện cực được thựchiện: 50 mg CNT được thêm vào hỗn hợp gồm50 ml dung dịch axit HCl đặc và 50 ml dungdịch axit H2SO4 đặc. Hỗn hợp được siêu âmkhoảng 5 - 10 phút, thêm nước cất (khoảng 400ml) sau đó dung dịch được ly tâm và giữ lạikhoảng 20 ml huyền phù, khuấy đều trên máykhuấy từ ở nhiệt độ phòng. Hoàn tan 0,32 gKMnO4 vào dung dịch huyền phù thu được ởtrên, nhỏ từ từ dung dịch HCl (1 : 1) vào hỗnhợp này tới khi dung dịch mất màu tím hoàntoàn, thêm nước cất và lắng lọc nhiều lần thuđược kết tủa màu nâu sẫm (MnO2/CNT), đểkhô tự nhiên trong 48 giờ.Chế tạo điện cực: Hỗn hợp gồm MnO2/CNT,C2H2 đen, PTFE lấy theo tỉ lệ 75 : 15 : 10 (vềkhối lượng) được trộn đều và đổ vào khuônkích thước 1 cm x 1 cm, ép chặt, sấy ở 120 oCtrong 3 giờ. Vật liệu sau khi lấy ra khỏi khuônđược gắn lên điện cực đồng mạ niken mờ bằngkeo bạc, sấy ở 60 oC trong 2 giờ.2.4. Phương pháp nghiên cứu Hình 1. Ảnh SEM của MnO2 (a), MnO2/CNT (b)Hình thái bề mặt và cấu trúc của vật liệu đượcnghiên cứu bằng phương pháp chụp ảnh SEM, Ảnh SEM quan sát được cho thấy vật liệugiản đồ nhiễu xạ tia X (XRD). MnO2 và MnO2/CNT đều có dạng vảy, bông,Tính chất điện hóa của vật liệu điện cực được xốp, kích thước khoảng 40 ÷ 50 nm. Tuy nhiên,nghiên cứu theo phương pháp quét thế vòng trong quá trình tổng hợp vật liệu MnO2/CNTtuần hoàn (CV) thực hiện trên thiết bị đo điện có xảy ra phản ứng: 4KMnO4 + 3C + H2O →hóa đa năng PGSTAT 302N với dung dịch 4MnO2 + K2CO3 + 2KHCO3, dẫn đến sự kếtđiện li Na2SO4 1 M, tốc độ quét thế 10 - 20 tủa của MnO2 trên bề mặt CNT (Hình 1b) vàmV/s trong khoảng điện thế -0,1 đến 1,0 V. ảnh SEM cho thấy vật liệu này có bề mặt bông,Dung lượng riêng của vật liệu được tính theo xốp hơn, kích thước nhỏ hơn so với vật liệu MnO2.công thức: C I .t Q (1) Trong đó: = Giản đồ XRD của vật liệu MnO2 và ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tính chất điện hóa của nanocompozit MnO2/CNT ứng dụng trong siêu tụ Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 25, Số 1/2020 NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT ĐIỆN HÓA CỦA NANOCOMPOZIT MnO2/CNT ỨNG DỤNG TRONG SIÊU TỤ Đến tòa soạn 18-1-2020 Mạc Đình Thiết, Nguyễn Thị Lan Anh, Nguyễn Duy Toàn, Lê Ngọc Thanh Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì SUMMARY ELCTROCHEMISTRY SUPERCAPACITOR PROPERTIES OF MnO2/CNT NANOCOMPOSITE FOR SUPERCAPACITIVE APPLICATIONSIn this work, MnO2/carbon nanotube (CNT) nanocomposite is synthesized by chemical depositionmethod. Electrochemical properties of the synthesized material was studied using cyclic voltammetry(CV) in 1 M Na2SO4 aqueous electrolyte that showed a high specific capacitance of 236.64 Fg-1. Inaddition, the synthesized nanomaterial showed a good reversibility and cycling stability. After 500 cycletests, material maintain 78.14% of its initial specific capacitance. The MnO2/CNT nanocomposite makesit promising as an electrode material for supercapacitors.Keywords: supercapacitor, manganese dioxide, carbon nanotube1. MỞ ĐẦU với môi trường [3,6]. Tuy nhiên, manganNghiên cứu và phát triển các nguồn năng đioxit lại chưa hoàn toàn đáp ứng được các yêulượng mới đang được nhiều nhà khoa học trên cầu kỹ thuật của vật liệu siêu tụ do dung lượngthế giới quan tâm, trong đó phải kể đến siêu tụ. riêng và tuổi thọ chưa cao. Để cải thiện nhượcSiêu tụ là thiết bị tích trữ điện tích có mật độ điểm này, một số nghiên cứu gần đây cho thấy,tích trữ lớn và thời gian sống dài hơn so với việc lai hóa CNT vào mangan đioxit có thể làmpin, ắc quy, mặt khác nó có mật độ năng lượng tăng tính chất điện hóa và khả năng ứng dụngcao hơn rất nhiều so với tụ điện thông thường của nó trong lĩnh vực siêu tụ [6-8]. Trên cơ sở[1-7]. Các vật liệu có thể sử dụng làm siêu tụ đó, trong bài báo này chúng tôi trình bày kếtgồm nhóm vật liệu cacbon, nhóm vật liệu quả nghiên cứu tính chất điện hóa của vật liệupolymer, nhóm vật liệu oxit kim loại và oxit nanocompozit MnO2/CNT tổng hợp theorutini (RuO2) [4-7]. Đặc biệt khi sử dụng các phương pháp kết tủa hóa học.vật liệu nano thuộc các nhóm này như nano 2. THỰC NGHIỆMoxit kim loại, graphene, ống nanocabon 2.1. Hóa chất(CNT)…sẽ đem lại các tính năng rất cao cho Các hóa chất chính sử dụng trong nghiên cứusiêu tụ như dung lượng cao, tuổi thọ lớn, thân gồm: KMnO4, C2H2 đen, HCl, H2SO4, etanol,thiện với môi trường [2,8]. Trong số các vật PTFE, (Trung Quốc), điện cực đồng mạ nikenliệu này, mangan đioxit đã và đang được chú ý mờ.bởi các ưu điểm như: có nguồn nguyên liệu 2.2. Thiết bịtương đối rẻ, phong phú trong tự nhiên, cách Một số thiết bị được sử dụng nghiên cứu nhưchế tạo đơn giản và dễ dàng chế tạo theo nhiều máy siêu âm, ly tâm, khuấy từ, cân phân tíchphương pháp khác nhau, tính dẫn điện và hoạt có độ chính xác ± 10-5g (BP 211D, Đức), tủtính điện hóa tương đối tốt, lại rất thân thiện sấy (Memmert, Đức), thiết bị chụp ảnh SEM 50Hitachi-S4800 (Nhật Bản), phân tích XRD trên 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNmáy D8 Advance-Bruker (Đức) và thiết bị đo 3.1. Hình thái bề mặt, cấu trúc vật liệuđiện hóa đa năng PGSTAT 302N (Hà Lan). Hình 1 trình bày ảnh SEM của MnO2 và2.3. Tổng hợp vật liệu và chế tạo điện cực MnO2/CNT.Quá trình tổng hợp vật liệu điện cực được thựchiện: 50 mg CNT được thêm vào hỗn hợp gồm50 ml dung dịch axit HCl đặc và 50 ml dungdịch axit H2SO4 đặc. Hỗn hợp được siêu âmkhoảng 5 - 10 phút, thêm nước cất (khoảng 400ml) sau đó dung dịch được ly tâm và giữ lạikhoảng 20 ml huyền phù, khuấy đều trên máykhuấy từ ở nhiệt độ phòng. Hoàn tan 0,32 gKMnO4 vào dung dịch huyền phù thu được ởtrên, nhỏ từ từ dung dịch HCl (1 : 1) vào hỗnhợp này tới khi dung dịch mất màu tím hoàntoàn, thêm nước cất và lắng lọc nhiều lần thuđược kết tủa màu nâu sẫm (MnO2/CNT), đểkhô tự nhiên trong 48 giờ.Chế tạo điện cực: Hỗn hợp gồm MnO2/CNT,C2H2 đen, PTFE lấy theo tỉ lệ 75 : 15 : 10 (vềkhối lượng) được trộn đều và đổ vào khuônkích thước 1 cm x 1 cm, ép chặt, sấy ở 120 oCtrong 3 giờ. Vật liệu sau khi lấy ra khỏi khuônđược gắn lên điện cực đồng mạ niken mờ bằngkeo bạc, sấy ở 60 oC trong 2 giờ.2.4. Phương pháp nghiên cứu Hình 1. Ảnh SEM của MnO2 (a), MnO2/CNT (b)Hình thái bề mặt và cấu trúc của vật liệu đượcnghiên cứu bằng phương pháp chụp ảnh SEM, Ảnh SEM quan sát được cho thấy vật liệugiản đồ nhiễu xạ tia X (XRD). MnO2 và MnO2/CNT đều có dạng vảy, bông,Tính chất điện hóa của vật liệu điện cực được xốp, kích thước khoảng 40 ÷ 50 nm. Tuy nhiên,nghiên cứu theo phương pháp quét thế vòng trong quá trình tổng hợp vật liệu MnO2/CNTtuần hoàn (CV) thực hiện trên thiết bị đo điện có xảy ra phản ứng: 4KMnO4 + 3C + H2O →hóa đa năng PGSTAT 302N với dung dịch 4MnO2 + K2CO3 + 2KHCO3, dẫn đến sự kếtđiện li Na2SO4 1 M, tốc độ quét thế 10 - 20 tủa của MnO2 trên bề mặt CNT (Hình 1b) vàmV/s trong khoảng điện thế -0,1 đến 1,0 V. ảnh SEM cho thấy vật liệu này có bề mặt bông,Dung lượng riêng của vật liệu được tính theo xốp hơn, kích thước nhỏ hơn so với vật liệu MnO2.công thức: C I .t Q (1) Trong đó: = Giản đồ XRD của vật liệu MnO2 và ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tính chất điện hóa Vật liệu nanocompozit MnO2/CNT Phương pháp kết tủa hóa học Vật liệu oxit kim loại Điện cực đồng mạ niken mờGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng hợp và nghiên cứu tính chất điện hoá của vật liệu nano composite TiO2@CNTs
12 trang 27 0 0 -
Bước đầu nghiên cứu tổng hợp nickel sulfide dùng làm vật liệu điện cực cho tụ điện hóa
10 trang 17 0 0 -
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu nano MNO2 ứng dụng xử lý methylene blue trong nước
9 trang 16 0 0 -
Nghiên cứu tính chất điện hóa của vật liệu nanocompozit GO/MnO2 ứng dụng trong siêu tụ
4 trang 15 0 0 -
Tính chất điện hóa của điện cực Fe2 O3 /Au trong dung dịch kiềm
4 trang 14 0 0 -
6 trang 14 0 0
-
Biến tính bề mặt vật liệu graphite bởi phân tử diazonium bằng phương pháp cấy ghép điện hóa
5 trang 12 0 0 -
Nghiên cứu khả năng hấp phụ Zn2+ bằng nanocomposit hydroxyapatit/Chitosan
8 trang 12 0 0 -
5 trang 12 0 0
-
Khảo sát một số tính chất điện hoá của anốt magnetit được chế tạo theo phương pháp luyện kim bột
5 trang 12 0 0