Danh mục

Nghiên cứu tinh sạch thể vùi nucleo polyhedrosis virus (NPV) sâu khoang và tạo dạng chế phẩm

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 697.75 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hiệu lực phòng trừ sâu hại cây trồng của một chế phẩm virus tùy thuộc rất lớn vào hàm lượng thể vùi của NPV có trong chế phẩm và đảm bảo phải đạt từ 9,0 x 1011 đến 3,0 x 1012 OB/ha sau khi phun rải trên đồng ruộng. Vì vậy, việc tinh sạch và định lượng thể vùi khi tạo dạng sử dụng sản phẩm là yêu cầu cần thiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tinh sạch thể vùi nucleo polyhedrosis virus (NPV) sâu khoang và tạo dạng chế phẩm12Lê T. H. Hà và Lê V. Trịnh. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(2), 12-20NGHIÊN CỨU TINH SẠCH THỂ VÙI NUCLEO POLYHEDROSISVIRUS (NPV) SÂU KHOANG VÀ TẠO DẠNG CHẾ PHẨMLÊ THANH HẢI HÀ1,*, LÊ VĂN TRỊNH2Trường Đại học Bách khoa, Hà Nội2Viện Bảo vệ thực vật*Email: lethanhhaiha.aw@gmail.com1(Ngày nhận: 13/02/2019; Ngày nhận lại: 26/03/2019; Ngày duyệt đăng: 10/04/2019)TÓM TẮTHiệu lực phòng trừ sâu hại cây trồng của một chế phẩm virus tùy thuộc rất lớn vào hàm lượngthể vùi của NPV có trong chế phẩm và đảm bảo phải đạt từ 9,0 x 1011 đến 3,0 x 1012 OB/ha sau khiphun rải trên đồng ruộng. Vì vậy, việc tinh sạch và định lượng thể vùi khi tạo dạng sử dụng sản phẩmlà yêu cầu cần thiết. Kết quả nghiên cứu trong năm 2017 đã xác định có thể tinh sạch để thu hoạchthể vùi tinh của virut NPV sâu khoang (Spodoptera litura Fabricius) bằng việc phối hợp sử dụng2 lần SDS xen kẽ với 3 lần nước cất thì lượng thể vùi thu được cao nhất, đạt tới 2,35 x 1010 OB/mlvà tỷ lệ thu hồi thể vùi tới 83,93%. Khi tạo dạng sử dụng chế phẩm với liều lượng 500 gam/hadưới dạng bột thấm nước có hàm lượng thể vùi 2,0 x 109 OB/gam, tương đương 1 x 1012 OB/hacho hiệu quả gây chết sâu khoang trong điều kiện phòng thí nghiệm đạt 81,23% với chế phẩmkhông bổ sung Boric và đạt 87,14% với chế phẩm có bổ sung thêm 5% axit Boric, đạt tới 81,13% và 82,92% (tương ứng) trong điều kiện nhà lưới ở thời điểm 7 ngày sau phun.Từ khóa: Bột thấm nước; NPV (Nucleo Polyhedrosis Virus); OB (Oclussion Bodies); Sâukhoang (Spodoptera litura); Thể vùi tinh.Occlusion bodies purity of Nuclear Polyhedrosis Virus and product formulationABSTRACTThe efficacy in controling to insect pest in crop of a virus biopesticide was significant dependson the concentration of occlusion bodies (OB) of NPV and dosage of product released in crop fieldafter spraying which how to meet level from 9,0 x 1011 to 3,0 x 1012 OBs per hecta. By that, it isconsidered to be nescesary in OBs purity and qualification when making using formulation.The result of a study undertaken in 2017 showed that the OBs of Spodoptera litura NPV couldbe purified by rotational use of two times of SDS and three times of pure water. By the way, thequantity of NPV‘s OB could be to 2,35 x 1010 OB/ml and their harvested percentage reached to83.93%. The result of study was also showed that it was possible to formulate bioproduct underthe wettable powder for a hectare with dosage of 500 gram, in which the concentration of 2,0 x 109OBs per gram equivalence an using dosage of 1 x 1012 Obs per ha of crop. It was also indicated thatthe efficacy in controlling to the insect pest reached to 81.23% with product without adding 5%Boric axit and 87,14% for the product mixtured with 5% of Boric axit in laboratory experiment,to 81,13% and 82.92% (equivalent) in greenhouse condition at 7 days after spraying.Keywords: NPV (Nucleo Polyhedrosis Virus); OB (Occlusion Bodies); Pured Obs;Spodoptera litura insect pest; Wettable powder.Lê T. H. Hà và Lê V. Trịnh. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(2), 12-201. Đặt vấn đềSâu khoang (Spodoptera litura) là sâu hạiquan trọng trên nhiều loại cây trồng khác nhauvà chế phẩm NPV (Nucleo Polyhedrosis Virus)thường có hiệu quả cao trong phòng trừ sâu hạinày. Tuy nhiên, hàm lượng thể vùi của vi rútNPV (Nucleo Polyhedrosis Virus) trong chếphẩm là yếu tố quyết định hiệu lực trừ sâu. Lâunay, việc sản xuất NPV vẫn tiến hành theophương pháp thủ công bằng cách nuôi sâu sốngsố lượng lớn, sau đó nhiễm vi rút NPV của loàisâu tương ứng, rồi nghiền lọc và đem ra sửdụng (Nguyễn Văn Cảm và cộng sự, 1996).Với cách làm này, chất lượng sản phẩm khi sửdụng không ổn định do không thể kiểm soátđược số lượng thể vùi có trong sản phẩm. Vìvậy, việc tinh sạch để thu hoạch thể vùi tinh đểđịnh lượng trước khi tạo dạng sử dụng chếphẩm là khâu kỹ thuật không thể thiếu trongquá trình sản xuất chế phẩm NPV phục vụphòng trừ sâu hại cây trồng nông nghiệp.Kết quả nghiên cứu của các tác giảCisneros và cộng sự (2002) đã chỉ rõ lượng sửdụng chế phẩm NPV phải tính theo tổng lượngthể vùi cần phun cho 1 ha cây trồng để phòngtrừ sâu hại và tùy theo từng đối tượng sâu hạikhác nhau, đối với sâu khoang và sâu keo daláng cần đảm bảo tới 9,0 x 1011 OB/ha, còn đốivới sâu xanh phải từ 1,5- 3,0 x 1012 OB/ha tùytheo từng loại cây trồng có tán lá rộng hay hẹp.Như vậy, việc tạo dạng sản phẩm để sử dụngphòng trừ loài sâu hại chủ đích có thể có nhữngkhác nhau, nhưng nhiều tác giả đều khẳng địnhliều lượng sản phẩm sử dụng có thể nhiều hayít tùy theo công nghệ tạo dạng, nhưng cần phảiđảm bảo được số lượng thể vùi phun rải đối vớitừng loài sâu hại cụ thể. Điều đó đòi hỏi thể vùiphải được định lượng một cách chủ động trướckhi tạo dạng. Có như vậy mới có thể đảm bảochế phẩm có chất lượng ổn định và hiệu quảcao trong phò ...

Tài liệu được xem nhiều: