Danh mục

Nghiên cứu tình trạng nhiễm human papilloma virus (HPV) ở bệnh nhân ung thư phế quản

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 496.22 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ nhiễm HPV và mối liên quan của HPV với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phế quản. 45 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư phế quản bằng xét nghiệm mô bệnh học, điều trị nội trú tại khoa Lao và bệnh phổi, Bệnh viện 103 từ 3/2012 đến 4/2013. Mẫu mô bệnh ung thư được xét nghiệm HPV PCR.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tình trạng nhiễm human papilloma virus (HPV) ở bệnh nhân ung thư phế quản nghiên cứu khoa học NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG NHIỄM HUMAN PAPILLOMA VIRUS (HPV) Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHẾ QUẢN Phạm Thị Kim Nhung*, Nguyễn Huy Lực*, Nguyễn Lĩnh Toàn* *Học viện Quân Y TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ nhiễm HPV và mối liên quan của HPV với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phế quản. 45 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư phế quản bằng xét nghiệm mô bệnh học, điều trị nội trú tại khoa Lao và bệnh phổi, Bệnh viện 103 từ 3/2012 đến 4/2013. Mẫu mô bệnh ung thư được xét nghiệm HPV PCR. Kết quả: tuổi trung bình 63,6 ± 10,9; tỷ lệ nam/nữ : 4/1. Tỷ lệ nhiễm HPV trong mô phổi ung thư là 20%, trong đó HPV 16 gặp 13,3%, HPV 6 gặp 6,7%. Tỷ lệ HPV, HPV 16 và HPV 6 (+) ở nhóm BN nam lần lượt là 19,4%; 11,1%; 8,3%; nhóm BN nữ chỉ nhiễm HPV 16 (22,2%). 21,7% BN UTBM vảy có HPV (+), trong đó HPV 16 gặp 8,7%, HPV 6 gặp 13%. Chỉ có HPV 16 (+) ở nhóm UTBMT và UTTBN với tỷ lệ tương ứng là 15,8% và 33,3%. Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng nhiễm HPV và phân type HPV với giới, tình trạng hút thuốc, typee mô bệnh học, đặc điểm tổn thương trên nội soi phế quản, đặc điểm XQ (p > 0,05). Từ khóa: Ung thư phế quản (UTPQ), Human Papilloma Virus (HPV). I. ĐẶT VẤN ĐỀ phụ thuộc vào địa lý. Ở châu Âu tần số trung bình Ung thư phổi nguyên phát hay ung thư phế là 17%, châu Mỹ 15%, châu Á 35,7%, nhìn chung quản (UTPQ) là loại ung thư gặp phổ biến nhất, tỷ lệ mắc HPV ở BN ung thư phổi trung bình là tính theo tỷ lệ tử vong: ung thư phổi đứng đầu ở 24,5%. Trong 53 nghiên cứu được công bố trong nam giới và đứng thứ hai ở nữ, sau ung thư vú. tạp chí ung thư phổi [4], các tác giả đã nêu ra HPV Mỗi năm có tới 1,4 triệu ca mới được phát hiện. có thể là nguyên nhân gây ung thư phổi thứ hai UTPQ có tiên lượng xấu, thời gian sống thêm sau hút thuốc lá. Cho đến nay, các nhà khoa học ngắn, thường phát hiện muộn và kết quả điều trị vẫn chưa khẳng định được mối liên hệ nhân quả hạn chế. giữa HPV và ung thư phổi nhưng đây được coi Căn nguyên của UTPQ vẫn chưa thật sáng như một phát hiện để tiếp tục nghiên cứu nhằm tỏ. Hút thuốc lá được chứng minh là nguy cơ quan khẳng định thực sự HPV có liên quan với ung thư trọng nhất và là nguyên nhân chủ yếu gây ra 80% phổi hay không. Đây là một hướng mới trong chẩn trường hợp ung thư phổi trên toàn thế giới. Ngày đoán và điều trị ung thư phổi trong tương lai. nay, khi lĩnh vực sinh học phân tử ngày càng phát Xuất phát từ những nhận xét trên, chúng tôi triển, người ta đi sâu vào mối liên quan giữa ung tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm các mục tiêu thư phổi với các dấu ấn sinh học và virus. sau: Human Papilloma Virus (HPV) thuộc họ 1. Xác định tỷ lệ nhiễm HPV ở bệnh nhân ung Papillomaviridae. Nhiều y văn đề cập đến vai trò thư phế quản. của HPV đối với các bệnh lý ác tính ở người trong đó có ung thư phổi [3]. Các nghiên cứu đã chứng 2. Mối liên quan của HPV với một số đặc điểm minh vai trò của HPV như một yếu tố gây ung thư, lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư nhưng tỷ lệ này thay đổi đáng kể theo vùng miền, phế quản. Tạp chí 230 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nghiên cứu khoa học II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thương, hình thái tổn thương và các tổn thương 1. Đối tượng nghiên cứu phối hợp. 45 BN được chẩn đoán xác định UTPQ bằng - Nội soi phế quản: quan sát mô tả tổn xét nghiệm mô bệnh học, điều trị nội trú tại khoa thương trong lòng phế quản, đồng thời thực hiện A3 Bệnh viện 103 từ 3/2012 - 4/2013. kỹ thuật sinh thiết lấy bệnh phẩm tại vị trí tổn thương để chẩn đoán xác định và định type UTPQ 2. Phương pháp nghiên cứu và làm xét nghiệm HPV. - Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả, cắt - Xét nghiệm mô bệnh: bệnh phẩm sau ngang. khi sinh thiết được cố định ngay trong dung dịch - Nghiên cứu lâm sàng: thu thập các số liệu focmon 10%, gửi đọc kết quả tại khoa Giải phẫu về tuổi, giới, thời gian p ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: