Nghiên cứu tình trạng thừa cân béo phì và mối liên quan đến đái tháo đường sau ghép thận
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 730.25 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tiến hành nghiên cứu tỉ lệ béo phì và mối liên quan đến đái tháo đường trên đối tượng 3 tháng sau ghép thận; gồm 508 bệnh nhân có thời gian sau ghép thận ≥ 3 tháng được theo dõi và điều trị sau ghép tại BV Việt Đức, từ 09/2017 đến 04/2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tình trạng thừa cân béo phì và mối liên quan đến đái tháo đường sau ghép thận TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 500 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2021 Phối hợp 4(2.1%) 5.25 ± 3.95 14.0 ± 5.0 p vietnam medical journal n01 - MARCH - 2021 mellitus after kidney transplantation according to kháng insulin và do đó làm tăng nguy cơ NODAT [7]. standards. Results: The overweight and obese group Việc tăng khả năng sống sót của bệnh nhân accounted for 30.12% of the study patients. The proportion of patients diagnosed with NODAT who ghép thận đòi hỏi phải được quan tâm đúng mức were overweight and obese was statistically vì biến chứng của có thể cản trở thành công significantly higher than those who were not ghép và chất lượng cuộc sống của bệnh overweight and obese, p = 0.003. The risk of nhân. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm developing NODAT in overweight and obese patients mục đích đánh giá tình trạng thừa cân béo phì is 2.13 (95%: 1.29-3.53) higher than in obese non- và mối liên quan đến NODAT ở bệnh nhân sau overweight and obese patients. Conclusion: This study shows that the incidence and risk of NODAT is ghép thận. more heightened in overweight and obese patients, so to avoid post-transplant failure and related II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU complications, it seems reasonable to emphasize that 2.1 Đối tượng nghiên cứu: 508 bệnh nhân those who are renal transplants should maintain an có thời gian sau ghép thận ≥ 3 tháng được theo average weight. dõi và điều trị sau ghép tại BV Việt Đức. Thời Key words: overweight, obesity, new-onset gian nghiên cứu từ 09/2017 đến 04/2018. Tất cả diabetes after transplantation. các bệnh nhân đều tự nguyện tham gia nghiên cứu. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2 Phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân Đái tháo đường mới mắc sau ghép thận được thăm khám lâm sàng, đo chiều cao cân (New-onset diabetes after transplantation - năng tại thời điểm nghiên cứu. Bệnh nhân được NODAT), là một trong những biến chứng chính lấy máu vào buổi sáng trước khi ăn và uống sau khi cấy ghép tạng đặc [1]. Tỷ lệ mắc bệnh thuốc ức chế miễn dịch. đái tháo đường trong năm đầu tiên sau ghép Tiêu chuẩn chẩn đoán thừa cân, béo phì: thận cao hơn từ 5 đến 6 lần so với những bệnh Tính chỉ số khối cơ thể (BMI- Body Mass Index) nhân chờ ghép [2]. Biến chứng này được xem theo công thức của WHO: BMI= Trọng lượng cơ như nguyên nhân dẫn đến thất bại ghép và thúc thể (kg)/(chiều cao tính bằng mét) Phân loại BMI đẩy bệnh tim mạch, một trong những nguyên cho người châu Á (The New BMI Criteria For nhân chính gây tử vong ở người được ghép tạng Asians) [8]. Căn cứ vào BMI, chia ra: Gầy : < [3]. Có nhiều yếu tố nguy cơ được biết có liên 18; Bình thường: 18.5 - 22.9; Tiền béo phì: 23 – quan đến NODAT, trong đó béo phì là một yếu 24.9; Béo phì: > 25. tố nguy cơ phù hợp cho phát triển NODAT và Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường sau trên thực thế dữ liệu từ “Hệ thống dữ liệu về ghép tạng: dựa trên tiêu chuẩn của Hiệp hội Đái thận Hoa Kỳ” cho thấy béo phì có nguy cơ đối tháo đường Hoa Kỳ (ADA - American Diabetes với NODAT là 1.73% [4]. Tương tự như béo phì, Association) đối với đái tháo đường tuýp 2 [9], thừa cân cũng là một yếu tố nguy cơ của NODAT như sau: Glucose huyết tương lúc đói (nhịn ăn [5]. Tuy nhiên, cũng cần phải xem xét ở khía trước thời điểm xét nghiệm ít nhất 8 tiếng) ≥ 7,0 cạnh khác là mặc dù nhiều bệnh nhân tăng cân mmol/L (126mg/dL)/ hoặc Glucose huyết tương đáng kể trong năm đầu tiên sau ghép, tỷ lệ trong 2 giờ sau Nghiệm pháp gây tăng đường NODAT không tương quan với trọng lượng tăng huyết theo đường uống (OGTT - Oral glucose lên [5]. Cơ chế của thừa cân hoặc béo phì với tolerance test) ≥ 11.1mmol/L (200mg/ dL)/ hoặc NODAT cho đến nay vẫn chưa được hiểu rõ, mặc Glucose huyết tương bình thường ≥ 11.1 mmol/L dù chúng ta đều biết răng bản thân béo phì có (200mg/dL), ở 3 lần đo khác nhau. liên quan đến sự kháng insulin ở ngoại vi, một Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền đái tháo đường: yếu tố nguy cơ có thể gây ra đái tháo đường Glucose máu lúc đói 5,6 - 6,9mmo1/l và glucose tuýp 2. Hơn nữa, mô mỡ có liên quan đến sự bài máu giờ thứ 2 của nghiệm pháp dung nạp tiết các adipokine có thể đóng vai trò tác động glucose đường uống 7,8 - 11 mmo1/l. Glucose vào cơ chế gây NODAT. Đã ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tình trạng thừa cân béo phì và mối liên quan đến đái tháo đường sau ghép thận TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 500 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2021 Phối hợp 4(2.1%) 5.25 ± 3.95 14.0 ± 5.0 p vietnam medical journal n01 - MARCH - 2021 mellitus after kidney transplantation according to kháng insulin và do đó làm tăng nguy cơ NODAT [7]. standards. Results: The overweight and obese group Việc tăng khả năng sống sót của bệnh nhân accounted for 30.12% of the study patients. The proportion of patients diagnosed with NODAT who ghép thận đòi hỏi phải được quan tâm đúng mức were overweight and obese was statistically vì biến chứng của có thể cản trở thành công significantly higher than those who were not ghép và chất lượng cuộc sống của bệnh overweight and obese, p = 0.003. The risk of nhân. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm developing NODAT in overweight and obese patients mục đích đánh giá tình trạng thừa cân béo phì is 2.13 (95%: 1.29-3.53) higher than in obese non- và mối liên quan đến NODAT ở bệnh nhân sau overweight and obese patients. Conclusion: This study shows that the incidence and risk of NODAT is ghép thận. more heightened in overweight and obese patients, so to avoid post-transplant failure and related II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU complications, it seems reasonable to emphasize that 2.1 Đối tượng nghiên cứu: 508 bệnh nhân those who are renal transplants should maintain an có thời gian sau ghép thận ≥ 3 tháng được theo average weight. dõi và điều trị sau ghép tại BV Việt Đức. Thời Key words: overweight, obesity, new-onset gian nghiên cứu từ 09/2017 đến 04/2018. Tất cả diabetes after transplantation. các bệnh nhân đều tự nguyện tham gia nghiên cứu. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2 Phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân Đái tháo đường mới mắc sau ghép thận được thăm khám lâm sàng, đo chiều cao cân (New-onset diabetes after transplantation - năng tại thời điểm nghiên cứu. Bệnh nhân được NODAT), là một trong những biến chứng chính lấy máu vào buổi sáng trước khi ăn và uống sau khi cấy ghép tạng đặc [1]. Tỷ lệ mắc bệnh thuốc ức chế miễn dịch. đái tháo đường trong năm đầu tiên sau ghép Tiêu chuẩn chẩn đoán thừa cân, béo phì: thận cao hơn từ 5 đến 6 lần so với những bệnh Tính chỉ số khối cơ thể (BMI- Body Mass Index) nhân chờ ghép [2]. Biến chứng này được xem theo công thức của WHO: BMI= Trọng lượng cơ như nguyên nhân dẫn đến thất bại ghép và thúc thể (kg)/(chiều cao tính bằng mét) Phân loại BMI đẩy bệnh tim mạch, một trong những nguyên cho người châu Á (The New BMI Criteria For nhân chính gây tử vong ở người được ghép tạng Asians) [8]. Căn cứ vào BMI, chia ra: Gầy : < [3]. Có nhiều yếu tố nguy cơ được biết có liên 18; Bình thường: 18.5 - 22.9; Tiền béo phì: 23 – quan đến NODAT, trong đó béo phì là một yếu 24.9; Béo phì: > 25. tố nguy cơ phù hợp cho phát triển NODAT và Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường sau trên thực thế dữ liệu từ “Hệ thống dữ liệu về ghép tạng: dựa trên tiêu chuẩn của Hiệp hội Đái thận Hoa Kỳ” cho thấy béo phì có nguy cơ đối tháo đường Hoa Kỳ (ADA - American Diabetes với NODAT là 1.73% [4]. Tương tự như béo phì, Association) đối với đái tháo đường tuýp 2 [9], thừa cân cũng là một yếu tố nguy cơ của NODAT như sau: Glucose huyết tương lúc đói (nhịn ăn [5]. Tuy nhiên, cũng cần phải xem xét ở khía trước thời điểm xét nghiệm ít nhất 8 tiếng) ≥ 7,0 cạnh khác là mặc dù nhiều bệnh nhân tăng cân mmol/L (126mg/dL)/ hoặc Glucose huyết tương đáng kể trong năm đầu tiên sau ghép, tỷ lệ trong 2 giờ sau Nghiệm pháp gây tăng đường NODAT không tương quan với trọng lượng tăng huyết theo đường uống (OGTT - Oral glucose lên [5]. Cơ chế của thừa cân hoặc béo phì với tolerance test) ≥ 11.1mmol/L (200mg/ dL)/ hoặc NODAT cho đến nay vẫn chưa được hiểu rõ, mặc Glucose huyết tương bình thường ≥ 11.1 mmol/L dù chúng ta đều biết răng bản thân béo phì có (200mg/dL), ở 3 lần đo khác nhau. liên quan đến sự kháng insulin ở ngoại vi, một Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền đái tháo đường: yếu tố nguy cơ có thể gây ra đái tháo đường Glucose máu lúc đói 5,6 - 6,9mmo1/l và glucose tuýp 2. Hơn nữa, mô mỡ có liên quan đến sự bài máu giờ thứ 2 của nghiệm pháp dung nạp tiết các adipokine có thể đóng vai trò tác động glucose đường uống 7,8 - 11 mmo1/l. Glucose vào cơ chế gây NODAT. Đã ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tình trạng thừa cân béo phì Đái tháo đường sau ghép thận Đái tháo đường Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường Lectin trong huyết thanhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 195 0 0 -
7 trang 163 0 0
-
Giá trị của khoảng trống anion trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân nặng
6 trang 141 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
5 trang 98 0 0
-
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 94 0 0 -
17 trang 57 0 0
-
8 trang 40 0 0
-
Cẩm nang chăm sóc người bệnh đột quỵ: Phần 2
33 trang 39 0 0 -
9 trang 37 0 0