Nghiên cứu tổng hợp BiVO4 bằng phương pháp dung nhiệt và đánh giá khả năng quang xúc tác sử dụng ánh sáng nhìn thấy
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 711.13 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong nghiên cứu này, BiVO4 được tổng hợp thành công thông qua phương pháp thủy nhiệt sử dụng dung môi glycerol. Vật liệu được đặc trưng cấu trúc bằng các phương pháp phân tích hiện đại như XRD SEM và UV-Vis DRS.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tổng hợp BiVO4 bằng phương pháp dung nhiệt và đánh giá khả năng quang xúc tác sử dụng ánh sáng nhìn thấy Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 5 1 Nghiên cứu tổng hợp BiVO4 bằng phương pháp dung nhiệt và đánh giá khả năng quang xúc tác sử dụng ánh sáng nhìn thấy Nguy n H u Vinh N ng Xu n Linh Cao i Vủ Nguy n Duy Trinh * Viện Kĩ thuật Công nghệ cao i học Nguy n Tất Thành * ndtrinh@ntt.edu.vn Tóm tắt Trong nghiên cứu này, BiVO4 được tổng hợp thành c ng th ng qua phương pháp thủy nhiệt sử Nhận 30.08.2018 dụng dung môi glycerol. Vật liệu được đặc trưng cấu trúc bằng các phương pháp ph n tích hiện ược duyệt 15.02.2019 đ i như XRD SEM và UV-Vis DRS. Kết quả XRD cho thấy vật liệu được t o thành với thành Công bố 26.03.2019 phần pha monoclinic của BiVO4 cao. Bên c nh đó ảnh SEM cho thấy thời gian thủy nhiệt có ảnh hưởng đáng kể đến sự hình thành tinh thể, hình thái tinh thể của vật liệu, khi thời gian tổng Từ khóa hợp tăng từ 8h đến 36h, hình d ng tinh thể thay đổi từ hình cầu sang hình sao 4 cánh. Ở thời vật liệu BiVO4, gian thủy nhiệt là 24h và được nung ở 300°C, vật liệu t o thành có biên h t không rõ ràng, các quang xúc tác, phân hủy h t kết tụ thành khối có năng lượng vùng cấm hẹp (Eg = 2.34 eV), và có ho t tính quang xúc methylene blue, chiếu x tác tốt, khoảng 83.0% MB được lo i bỏ sau 180 phút chiếu sáng. ánh sáng khả kiến ® 2019 Journal of Science and Technology - NTTU 1 Giới thiệu được quan tâm. Gần đ y chất xúc tác quang bán dẫn monoclinic bismuth vanadate (m-BiVO4) đã thu hút được Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của các ngành nhiều quan tâm của các nhà nghiên cứu do kh ng độc h i, công nghiệp và gia tăng d n số, ô nhi m m i trường do các chi phí thấp và ho t tính quang xúc tác cao. Với năng lượng chất h u cơ g y ra là một trong nh ng vấn đề nghiêm trọng vùng cấp hẹp, khoảng 2.4 eV, cho phép ho t động quang đối với toàn thể nhân lo i. Do đó để đảm bảo cho quá trình xúc tác được hóa trực tiếp dưới ánh sáng nhìn thấy (vùng phát triển bền v ng và h n chế phát thải các chất gây ô ánh sáng chiếm 45% quang phổ mặt trời) và nó đã cho thấy nhi m m i trường, các giải pháp xử lí chất thải h u cơ độc hiệu quả quang xúc tác cao trong ph n tách nước và phân h i đang được quan tâm nghiên cứu sâu rộng. Với tình hủy các chất ô nhi m[4,5]. Tuy nhiên, do một số đặc tính tr ng thiếu hụt năng lượng hiện nay, ánh sáng mặt trời - nội t i bên trong cấu trúc của m-BiVO4, làm cho vật liệu nguồn tài nguyên dồi dào nhất - đáng được mong đợi trong này có một số h n chế như khả năng hấp phụ kém, khó di việc xử lí m i trường[1]. Về hướng nghiên cứu này, kĩ thuật chuyển điện tích đến bề mặt xúc tác và tái tổ hợp các cặp quang xúc tác sử dụng vật liệu bán dẫn cung cấp một giải electron-lỗ trống di n ra lớn, làm giảm hiệu quả quang xúc pháp lí tưởng trong khía c nh chuyển đổi năng lượng mặt tác của vật liệu. Với mục đích cải thiện ho t tính quang xúc trời và lo i bỏ chất gây ô nhi m. Ưu điểm chính của kĩ tác, các nghiên cứu gần đ y đã cho thấy rằng cấu trúc bề thuật này là các chất ô nhi m h u cơ có thể được chuyển mặt của vật liệu đóng một vai trò quan trọng đối với các đổi thành CO2 nước, hoặc các hợp chất v cơ kh ng nguy ho t động quang xúc tác của chúng bởi vì phản ứng quang h i khác và không gây ô nhi m thứ cấp[2]. Các nghiên cứu xúc tác hoặc chuyển đổi quang điện chỉ di n ra khi các trước đ y đã sử dụng TiO2 để xử lí các chất gây ô nhi m electron và lỗ trống được t o ra trên bề mặt[6,7,8]. m i trường do tính quang xúc tác cao, ổn định hóa học, Các nghiên cứu trước đ y chỉ ra rằng, phương pháp tổng kh ng độc tính và chi phí thấp. Tuy nhiên năng lượng vùng hợp vật liệu có mức ảnh hưởng đáng kể đến hình thái, kích cấm của TiO2 lớn (khoảng 3.2 eV) đã giới h n ứng dụng thước h t, bề mặt riêng và cấu trúc tinh thể của vật liệu xúc thực tế của nó, bởi vì nó chỉ có thể bị kích thích bởi ánh tác quang hóa dị thể, nó quyết định đến tính hấp phụ và sáng tia cực tím (UV), chỉ chiếm 4% quang phổ mặt tr ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tổng hợp BiVO4 bằng phương pháp dung nhiệt và đánh giá khả năng quang xúc tác sử dụng ánh sáng nhìn thấy Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 5 1 Nghiên cứu tổng hợp BiVO4 bằng phương pháp dung nhiệt và đánh giá khả năng quang xúc tác sử dụng ánh sáng nhìn thấy Nguy n H u Vinh N ng Xu n Linh Cao i Vủ Nguy n Duy Trinh * Viện Kĩ thuật Công nghệ cao i học Nguy n Tất Thành * ndtrinh@ntt.edu.vn Tóm tắt Trong nghiên cứu này, BiVO4 được tổng hợp thành c ng th ng qua phương pháp thủy nhiệt sử Nhận 30.08.2018 dụng dung môi glycerol. Vật liệu được đặc trưng cấu trúc bằng các phương pháp ph n tích hiện ược duyệt 15.02.2019 đ i như XRD SEM và UV-Vis DRS. Kết quả XRD cho thấy vật liệu được t o thành với thành Công bố 26.03.2019 phần pha monoclinic của BiVO4 cao. Bên c nh đó ảnh SEM cho thấy thời gian thủy nhiệt có ảnh hưởng đáng kể đến sự hình thành tinh thể, hình thái tinh thể của vật liệu, khi thời gian tổng Từ khóa hợp tăng từ 8h đến 36h, hình d ng tinh thể thay đổi từ hình cầu sang hình sao 4 cánh. Ở thời vật liệu BiVO4, gian thủy nhiệt là 24h và được nung ở 300°C, vật liệu t o thành có biên h t không rõ ràng, các quang xúc tác, phân hủy h t kết tụ thành khối có năng lượng vùng cấm hẹp (Eg = 2.34 eV), và có ho t tính quang xúc methylene blue, chiếu x tác tốt, khoảng 83.0% MB được lo i bỏ sau 180 phút chiếu sáng. ánh sáng khả kiến ® 2019 Journal of Science and Technology - NTTU 1 Giới thiệu được quan tâm. Gần đ y chất xúc tác quang bán dẫn monoclinic bismuth vanadate (m-BiVO4) đã thu hút được Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của các ngành nhiều quan tâm của các nhà nghiên cứu do kh ng độc h i, công nghiệp và gia tăng d n số, ô nhi m m i trường do các chi phí thấp và ho t tính quang xúc tác cao. Với năng lượng chất h u cơ g y ra là một trong nh ng vấn đề nghiêm trọng vùng cấp hẹp, khoảng 2.4 eV, cho phép ho t động quang đối với toàn thể nhân lo i. Do đó để đảm bảo cho quá trình xúc tác được hóa trực tiếp dưới ánh sáng nhìn thấy (vùng phát triển bền v ng và h n chế phát thải các chất gây ô ánh sáng chiếm 45% quang phổ mặt trời) và nó đã cho thấy nhi m m i trường, các giải pháp xử lí chất thải h u cơ độc hiệu quả quang xúc tác cao trong ph n tách nước và phân h i đang được quan tâm nghiên cứu sâu rộng. Với tình hủy các chất ô nhi m[4,5]. Tuy nhiên, do một số đặc tính tr ng thiếu hụt năng lượng hiện nay, ánh sáng mặt trời - nội t i bên trong cấu trúc của m-BiVO4, làm cho vật liệu nguồn tài nguyên dồi dào nhất - đáng được mong đợi trong này có một số h n chế như khả năng hấp phụ kém, khó di việc xử lí m i trường[1]. Về hướng nghiên cứu này, kĩ thuật chuyển điện tích đến bề mặt xúc tác và tái tổ hợp các cặp quang xúc tác sử dụng vật liệu bán dẫn cung cấp một giải electron-lỗ trống di n ra lớn, làm giảm hiệu quả quang xúc pháp lí tưởng trong khía c nh chuyển đổi năng lượng mặt tác của vật liệu. Với mục đích cải thiện ho t tính quang xúc trời và lo i bỏ chất gây ô nhi m. Ưu điểm chính của kĩ tác, các nghiên cứu gần đ y đã cho thấy rằng cấu trúc bề thuật này là các chất ô nhi m h u cơ có thể được chuyển mặt của vật liệu đóng một vai trò quan trọng đối với các đổi thành CO2 nước, hoặc các hợp chất v cơ kh ng nguy ho t động quang xúc tác của chúng bởi vì phản ứng quang h i khác và không gây ô nhi m thứ cấp[2]. Các nghiên cứu xúc tác hoặc chuyển đổi quang điện chỉ di n ra khi các trước đ y đã sử dụng TiO2 để xử lí các chất gây ô nhi m electron và lỗ trống được t o ra trên bề mặt[6,7,8]. m i trường do tính quang xúc tác cao, ổn định hóa học, Các nghiên cứu trước đ y chỉ ra rằng, phương pháp tổng kh ng độc tính và chi phí thấp. Tuy nhiên năng lượng vùng hợp vật liệu có mức ảnh hưởng đáng kể đến hình thái, kích cấm của TiO2 lớn (khoảng 3.2 eV) đã giới h n ứng dụng thước h t, bề mặt riêng và cấu trúc tinh thể của vật liệu xúc thực tế của nó, bởi vì nó chỉ có thể bị kích thích bởi ánh tác quang hóa dị thể, nó quyết định đến tính hấp phụ và sáng tia cực tím (UV), chỉ chiếm 4% quang phổ mặt tr ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Vật liệu BiVO4 Quang xúc tác Phân hủy methylene blue Chiếu X ánh sáng khả kiến Phương pháp thủy nhiệtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng hợp nano ZnO sử dụng làm điện cực âm trong nguồn điện bạc - kẽm
5 trang 46 0 0 -
Tổng hợp và đặc trưng vật liệu nano ZnFe2O4
6 trang 46 0 0 -
Nghiên cứu hiệu ứng quang xúc tác và khả năng hấp phụ Cr (VI) của vật liệu Nanocomposite ZnO – CuO
7 trang 45 0 0 -
Chấm lượng tử ZnSe chế tạo bằng phương pháp thủy nhiệt
7 trang 36 0 0 -
Chế tạo hạt cacbon nanô theo hướng tiếp cận xanh bằng phương pháp thủy nhiệt
5 trang 34 0 0 -
Tổng hợp vật liệu nano LaFeO3 bằng phương pháp thủy nhiệt và ứng dụng
9 trang 33 0 0 -
Tổng hợp và hoạt tính xúc tác của composite CuO/ZnO/C trên cơ sở vật liệu ZIF-7 doping Cu(II)
9 trang 32 0 0 -
3 trang 31 0 0
-
Nghiên cứu và tổng hợp vật liệu MnFe2O4 có kích thước nano bằng phương pháp thuỷ nhiệt
12 trang 31 0 0 -
9 trang 30 0 0