Danh mục

Nghiên cứu tuyển chọn giống và biện pháp canh tác nhằm nâng cao năng suất ớt cho vùng Duyên hải Nam Trung Bộ

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.28 MB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài thực hiện nghiên cứu lựa chọn giống ớt cay và cải tiến kỹ thuật canh tác để tăng năng suất hạt tiêu nóng cho miền Nam duyên hải miền Nam. Hạt tiêu (Capsium frutescens. L) - một thành viên của gia đình nighthade (Solanaceae) là một loại cây gia vị khác, rất quan trọng rau, có giá trị kinh tế cao và được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Nghiên cứu đã lựa chọn kỹ thuật trồng ớt cay và cải tiến kỹ thuật canh tác phù hợp với khí hậu miền Nam miền Trung.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tuyển chọn giống và biện pháp canh tác nhằm nâng cao năng suất ớt cho vùng Duyên hải Nam Trung Bộ Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN GIỐNG VÀ BIỆN PHÁP CANH TÁC NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT ỚT CHO VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ KS. Trần Minh Hải Viện KHKT Nông nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ SUMMARY Study on selection of hot pepper’s variety and improve farming techniques to increase hot pepper’s yield for Southern Coastal Central Hot pepper (Capsium frutescens. L) – a members of the nightshade family (Solanaceae) is a herbaceous spices plant, a very important vegetables, with high economic value and widely used around the world. From 2009 to 2011, the Agricultural Science Institute for Southern Coastal Central of Vietnam studied on selection of hot pepper’s variety and improved hot pepper’s farming techniques suitable with Southern Coastal Central’s climate, we obtain the following results: recruited 02 “point down” hot pepper’s varieties Hot Chilli with yield of 30,18 tons/ha and F1-20 with yield of 28,35 tons/ha, recruited 01 “point-up” hot pepper’s varieties F1 207 with yield of 18,19 tons/ha. Appropriate planting density is 20.500 plants/ha, we used 650 kg NPK compound fertilizer (20-20-15) for one hectare, Seaweed is the most effective growth stimulant. Keywords: Hot pepper, spices plant, Southern Coastal Central of Vietnam. I. ĐẶT VẤN ĐỀ * Cây ớt cay (capsium frutescens L.) thuộc họ Cà (Solanaceae), là cây gia vị thân thảo, thân dưới hóa gỗ, có thể sống vài năm, là cây rau quan trọng và sử dụng phổ biến trên thế giới. Trong ớt chứa cá loại vitamin A, C, D, các chất khoáng Ca, Fe, Na, P, S và một số loại axit amin (Thiamin, axit Oxalic, Riboflamin,...), ngoài ra trong ớt còn chứa protein và chất béo. Ở nước ta, ớt là một loại rau gia vị có giá trị kinh tế cao, được trồng rộng rãi trong cả nước. Những năm gần đây, một số tỉnh cũng đã bắt đầu trồng ớt với diện tích lớn, nhằm cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy, các công ty sản xuất các mặt hàng thực phẩm để tiêu thụ và xuất khẩu đã đem lại lợi nhuận cao. Với đặc điểm tự nhiên của vùng duyên hải Nam Trung Bộ (DHNTB), khả năng phát triển ớt trên quy mô lớn, tạo thành nguồn hàng hóa tập trung trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng hiệu quả và bền vững là khả thi, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho vùng Nam Trung bộ. Tuy nhiên, trong sản xuất, giống ớt được sử dụng rất đa dạng, phần nhiều là giống địa phương, năng suất và chất lượng thấp, khả năng kháng sâu bệnh kém nên dễ bị thất bại. Mặt khác chưa xác định được các biện pháp canh tác hợp lý như: Thời vụ, mật độ, lượng phân bón, biện pháp giữ ẩm, thành phần sâu bệnh hại chính và biện pháp phòng trừ nên việc đầu tư thường không mang lại hiệu quả cao cho sản xuất, nông dân chưa an tâm khi canh tác loài cây này. Vì vậy, việc tuyển chọn được bộ giống và nghiên cứu các biện pháp canh tác ớt cay cho vùng DHNTB là rất cần thiết. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu - Sử dụng bộ giống ớt cay triển vọng gồm 14 giống, được chia thành hai nhóm: Nhóm chỉ thiên vá nhóm chỉ địa theo bảng sau: Người phản biện: TS. Hồ Huy Cường. 507 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Bảng 1. Tên và nguồn gốc các giống ớt cay tham gia thí nghiệm Giống chỉ thiên TT Tên giống Giống chỉ địa Nguồn gốc TT Tên giống Nguồn gốc 1 MH 1107 Thái Lan 1 F1 số 20 Cty miền Nam 2 F1 433 (Đ/C) Cty Đông Tây 2 TN213 (Đ/C) Cty Trang Nông 3 F1 TN 278 Cty Trang Nông 3 9339 - 9582 Đài Loan 4 CN 255 Thái Lan 4 F1 TN 155 Cty Trang Nông 5 GR 8888 Cty Đông tây 5 Chilli F1 TN185 Cty Trang Nông 6 A hương Cty Nông Hữu 6 9955 - 15 Đài Loan 7 F1207 Cty Đông Tây 7 Hot Chilli Đài Loan - Các loại chất kích thích sinh trưởng và phân NPK 20 - 20 - 15 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) với 4 lần nhắc lại, quy mô ô cơ sở là 15m2/lặp. - Các chỉ tiêu đánh giá: Thời gian sinh trưởng (gieo đến trồng, trồng đến 50% cây ra hoa, từ ra hoa đến 50% quả chín và thời gian thu hoạch); các đặc điểm sinh học: Chiều cao cây, số cành, đường kính tán (cm); các yếu tố cấu thành năng suất: Số quả/cây, chiều dài quả, đường kính quả, khối lượng 100 quả (kg); năng suất lý thuyết, năng suất thực thu, màu sắc quả non và khi chín. - Số liệu thu thập được xử lý bằng chương trình IRRISTAT và Excel. - Đánh giá sâu bệnh theo phương pháp của AVRDC. + Đối với nhện, được đánh giá theo mức độ tác hại:  Tỷ lệ gây hại nhẹ: +  Tỷ lệ gây hại trung bình: + +  Tỷ lệ gây hại nặng: + + + * Các công thức thí nghiệm: - Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển cây ớt cay CT1: 33.300 cây/ha (50cm  60cm). CT2: 26.600 cây/ha (50cm  75cm). CT3: 22.200 cây/ha (Đ/C) (60cm  75cm). CT4: 20.500 cây/ha (60cm  80cm). CT5: 19.000 cây/ha (60cm  90cm). - Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón đa lượng (NPK 20 - 20 - 15) đến sinh trưởng, phát triển cây ớt cay CT1: 200 kg/ha. CT2: 350 kg/ha. CT3: 500 kg/ha (Đ/C). CT4: 650 kg/ha. CT5: 800 kg/ha. - Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng (thương phẩm) đến sinh trưởng, phát triển cây ớt cay CT1: Phun nước lã làm đối chứng. CT2: Atonik (hoạt chất Nitro thơm). CT3: GA3. + Đối với sâu, bệnh hại như: Bệnh gây héo chết cây, lở cổ rễ, sâu đục quả: CT4: Rong biển (bao gồm NAA, Cytokinin, GA3 và các nguyên tố đa, trung, vi lượng). Tỷ lệ Số cây (quả) bị nhiễm cây bệnh =  100 Tổng số cây (quả) điều tra (sâu) III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN + Đối với bệnh thán thư hại lá, quả theo cấp độ: Cấp 0: Các lá, quả không bị bệnh. Cấp 1: Có từ < 25% lá, quả bị bệnh. Cấp 3: Có từ 25 - 50% lá, quả bị bệnh. Cấp 5: Có > 50% lá, quả bị bệnh. 508 3.1. Nghiên cứu tuyển chọn giống ớt cay cho vùng Duyên hải Nam Trung Bộ 3.1.1. Đặc điểm thực vật học và thời gian sinh trưởng của các giống ớt cay tham gia thí nghiệm Qua theo dõi các đặc điểm thực vật học của các giống ớt, số liệu được thể hiện ở bảng 2 cho thấy: Hội t ...

Tài liệu được xem nhiều: