Theo nghiên cứu, hầu hết người kiểm tra HIV tại Việt Nam có kiểu gen CRF-0LAE, số ít còn lại là kiểu gen B, C và B-C. Liệu pháp điễu kết hợp sử dụng retrovirus kháng thuốc (điều trị ARV) như thuốc RTI (ức chế RT bao gồm NRTI (chất ức chế men sao chép ngược nucleosid) và NNRTI (chất ức chế men sao chép ngược không nucleosid) và PI (ức chế protease) trở thành phên "3 biến phổ thông trị giá từ cuối năm thập kỷ 90, phương pháp này giúp cải thiện đáng kể công việc tiên tri bệnh nhiễm HIV, đặc biệt ở những nước phát triển.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tỷ lệ đột biến kháng thuốc HIV-1 ở đối tượng tiêm chích ma túy và gái mại dâm tại Hải Phòng
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ ĐỘT BIỂN KHÁNG THUỐC HIV-1
Ở ĐỐI TƯỢNG TIÊM CHÍCH MA TÚY VÀ GÁI MẠI DÂM TẠI HẢI PHÒNG
ThS. Trần Th ị Vượng*; BS. Phạm T h ị Tâm*; BS. Trịnh T hị Hằng*
TÓM T T
Xác định tỷ iệ nhiễm, tỷ lệ đột biến kháng thuốc HIV ờ đối tượng tiêm chích ma túy và gái mại dâm tại Hài Phòng
Đối tượng và phutmg pháp: Thu thập mẫu huyết thanh từ 633 đối tượng tại Hải Phòng được chia làm 2 nhổm: Tiêm
chích ma túy 492 đối tượng và gái mại đâm 141 đối tượng. Sàng lọc HIV đương tính bằng test nhanh của ABBOT, tách ARV
virut, khuếch đại vùng gen /?ớ/Protease và pol-KỸ, giải tr nh tự gen để xác định điểm đột biến kháng thuốc.
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HIV1 ở đối tượng tiêm chích ma túy vịi gái mạ dâm ở Hải Phòng lần lượt là: 35.2%
(173/492) và 24,1% (34/141). Không phát hiện ca nào kháng thuốc loại ức chế protease. 4 ca mang đột biến kháng
thụốc ức chể RT tại các điểm K101E, G190E (2 ca), và K219E. Như vậy, tỷ lệ đột biến kháng thuốc tự nhiên cùa HIV
tại Hải Phòng ỉà 2,5%.
* Từ khóa: HIV; Đột biến kháng thuốc Hrv,
Prevalence o f H IV ĩ drug ” resừtant mutation am ong injection drug user a n dfem al sex
workers in H aiphong
Sum m ary
This study was caned'out to investigate the prevalence of HIV1 infection and HIV1 drag resistance mutation
among injection drag users and femal sex worker in Haiphong.
Subject and methods: Plasma sample were collected from 633 subjects among 2 different groups in Haiphong:
injection drug users (IDU, n = 492), femai sex workers (FSW, n = 141). Samples were screened for the HĨV antibody.
Pol PR, Pol RT were amplified by OneStep: OneStep RTPCR and Nesied PCR. The PVR products were sequenced
directly and checking drug resistance mutation using HTV database of Stanford and International AIDS SocietyUSA
November 2011 list.
Results and conclusion: H iv I antibody prevalence was 35.2% in ĨDU (173/492), 24.1% in FSW (34/141).
Nucleoside reverstranscriptase inhibitor resistance mutations were found in one case (K219E) and nonucleoside revers
transcriptase inhibitor resistance mutations were found in 3 cases (1 case with K1Ữ1E, 2 cases with G190E) of 159
successfully analyzed cases. Thus, the prevalence of HIV1 drug resistance mutation in Haiphong was 2.5%, that
suggest the Preventing HIV Project in Vietnam, which targets injection drug users and femal sex workers may have
taken effect to restrain HIV harm.
* Key words: HIV; HIV drug resistance mutation:
Ĩ.ĐẶ TVẤ NĐ
Ở Việt Nam, ca nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện tại thành phố Hồ Chí M inh vào năm 1990 [1]. Với
tốc độ lây an nhanh, đến năm 1999, tỷ lệ mắc HIV đã đuợc phát hiện ở đa sổ các tỉnh thành trên toàn quốc
[2], cuối năm 2010, số người nhiễm HIV vào khoảng 254.000 người [3]. Theo nghiên cứu, hầu hết người
nhiễm HIV tại V iệt Nam có kiểu gen CRF01AE, số ít còn lại là kiểu gen B, c và BC. Liệu pháp điều trị kết
hợp dùng thuốc kháng retrovirus (ARTantiretroviral therapy) như thuốc RTI (ức ché RT bao gồm NRTI
(nucleosiđ reverse transcriptase inhibitor) v à NNRTI (Non nucleosid reverse transcriptase inhibitor) và PI
(ức ché protease) đã trờ thành phương pháp điều trị phổ biến từ cuối những năm của thập kỷ 90, phương
pháp điều trị này đã giúp cải thiện đáng kể việc tiên luợng bệnh nhân nhiễm HIV, đặc biệt ở những nước
phát triển. Phương pháp kháng virat được áp dụng phổ biến ở Việt N am từ năm 2003 với số lượng người
trưởng thành sử dụng thuốc tăng từ 30% năm 2007 đến 53,7% năm 2009 [3]. Chính việc sử dụng thuốc rộng rãi
* Đại học Y Dược Hăỉ Phòng
498
và không kiểm soát chặt chẽ tạo áp lực chọn lọc đột biến cho virut dẫn đến sự tăng và lan truyền các chủng
kháng thuốc tại Việt Nam. Đ ã có nhiều nghiên cứu công bố tỷ lệ kháng thuốc tại các vòng miền khác nhau
trên toàn quốc [4, 5] V vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: X á c định tỷ lệ nhiễm và tỷ lệ đột
biến kh ản g thuốc H I V tự n hiên ở đối tượn g tiêm chích m a túy và gải m ạ i đâm tợi H ả i Phồng.
II. ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ử u
2.1. Đổi tư ợn g n ghiên cứu
633 người, trong đó 492 đối tượng thuộc nhóm tiêm chích m a túy và 141 đối tượng là gái mại dâm tại các
trại cai nghiện và trung tâm phục hồi nhân phẩm Hải Phòng. Huyết thanh được lấy vào các ống chống đông
EDTAK2 DNAse va RNAse FREE.
2.2. Phưcm g p h áp ngh iên cứ u
* Sàng lọc HIV bằng test nhanh của ABBORT, Nhật Bản.
* Tách ARN H TV 1 từ huyết tương bằng kit SMITEST EXR&D (Genome Science Laboratories,
Fukushima, Nhật Bản).
* Khuếch đại vùng gen pol RT và pol PR bằng kỹ thuật onestep RTPCR và nested PCR.
+ Khuếch đại vùng gen pol PR.
“>Bước 1: Onestep RTPCR.
Cặp mồi
ĐRPR05 (5*AGACAGGYTAATTTTTTGGGA3’)
DRPR02(5 *ÀTGGATTTTC AGGCCCAATTTTTGA3 ’).
M IX (12,5 ịxĩ 2x reaction; 8,5 ụĩ DW; 0,5 ụì 10 ^iM DRPR05; 0, ...