Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Feline panleukopenia virus (FPV) ở mèo tại Hà Nội và vùng phụ cận bằng phương pháp PCR
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.35 MB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh giâm bäch cæu mèo hay còn gõi là bệnh viêm ruût truyền nhiễm ở mèo do virus Feline panleukopenia - FPV gåy ra, đåy là mût loäi parvovirus cò kích thước nhó, có vêt chçt di truyền là ADN. Nghiên cứu được thực hiện nhằm điều tra bệnh giảm bạch cầu ở mèo (Feline panleukopenia) tại Hà Nội và một số vùng phụ cận. Nghiên cứu được tiến hành trên 216 mèo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Feline panleukopenia virus (FPV) ở mèo tại Hà Nội và vùng phụ cận bằng phương pháp PCRVietnam J. Agri. Sci. 2021, Vol. 19, No.1: 76-84 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2021, 19(1): 76-84 www.vnua.edu.vn NGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM FELINE PANLEUKOPENIA VIRUS (FPV) Ở MÈO TẠI HÀ NỘI VÀ VÙNG PHỤ CẬN BẰNG PHƯƠNG PHÁP PCR Nguyễn Thị Ngọc*, Bùi Trần Anh Đào, Lê Văn Phan, Nguyễn Thị Giang, Bùi Quang Huy, Phạm Quang Hưng, Đinh Phương Nam, Lê Văn Hùng Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam * Tác giả liên hệ: ntngoc@vnua.edu.vn Ngày nhận bài: 10.09.2020 Ngày chấp nhận đăng: 09.11.2020 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm điều tra bệnh giảm bạch cầu ở mèo (Feline panleukopenia) tại Hà Nội và mộtsố vùng phụ cận. Nghiên cứu được tiến hành trên 216 mèo. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 83 trong số 216 mèo(38,43%) có dấu hiệu của bệnh giảm bạch cầu mèo bằng phương pháp chẩn đoán lâm sàng, 29/83 ca dương tínhvới virus giảm bạch cầu mèo bằng phương pháp xét nghiệm nhanh và phương pháp PCR chiếm tỷ lệ 34,94%,29/216 ca dương tính với virus giảm bạch cầu mèo chiếm 13,42% so với tổng số mèo được khảo sát. Mèo nhỏ hơn12 tháng tuổi có tỉ lệ mắc bệnh giảm bạch cầu cao hơn mèo trưởng thành (P Nguyễn Thị Ngọc, Bùi Trần Anh Đào, Lê Văn Phan, Nguyễn Thị Giang, Bùi Quang Huy, Phạm Quang Hưng, Đinh Phương Nam, Lê Văn Hùngtỷ lệ tử vong cao (Gaskell & cs., 1996; Greene & 2.2. Phương pháp nghiên cứucs., 2006; Cave & cs., 2002). Virus Feline 2.2.1. Thu thập thông tin và quan sát triệuPanleukopenia gây bệnh cho mèo ở tçt câ các chứng lâm sànglứa tuùi, nhưng mén câm nhçt là mèo non nhóhơn 1 tuùi, đặc biệt ở mèo chưa được tiêm phòng Thu thêp thöng tin: mèo được mang đếnđæy đủ, tỷ lệ míc và tỷ lệ chết cao. khám và điều trð täi Bệnh viện Thú y và mût sø phñng khám khác đều được thu thêp thông tin Hiện nay, ở Việt Nam nói chung và ở Hà và lêp h÷ sơ bệnh án; Quan sát triệu chứng lâmNûi nói riêng, việc nuôi mèo cânh đang ngày sàng của mèo míc bệnh: các biểu hiện lâm sàngmût tëng lên câ về sø lượng và chçt lượng. Vì của mèo míc bệnh được quan sát từ khi đếnvêy, vçn đề dðch bệnh trở nên phức täp, đặc biệt khám và trong suøt quá trình điều trð täi bệnhnguy hiểm nhçt là bệnh giâm bäch cæu do virus viện. Các triệu chứng được theo dõi chủ yếuFeline Panleukopenia gây ra. Mặc dù trên thế như: thån nhiệt, phân xä nôn, mức đû tiêu chây,giới, các nghiên cứu ứng dụng chèn đoán bệnh biểu hiện mçt nước…do FPV bìng phương pháp ELISA và PCR rçtphù biến. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, các 2.2.2. Chẩn đoán FPV bằng Kit chẩnnghiên cứu về bệnh cñn chưa được thực hiện đoán nhanhnhiều, đặc biệt chưa cò báo cáo cụ thể nào về Tçt câ mèo nghi ngờ đều được lçy dðch hæutình hình nhiễm FPV cũng như ứng dụng các hõng, dðch nôn, dðch phån để xác đðnh khángphương pháp sinh hõc phân tử để chèn đoán. nguyên virus Feline panleucopenia (FPV) bìngNghiên cứu này nhìm chèn đoán chính xác kít Feline Parvovirus Antigen Test do Công tynhững mèo đang cò triệu chứng lâm sàng nghi Careside (Hàn Quøc) sân xuçt.míc bệnh giâm bäch cæu như søt cao, mçt nước, Diễn giâi kết quâ:nôn mửa và tiêu chây phân lén máu, từ đò cung Dương tính: câ väch C và T đều hiện màucçp thông tin tùng quát về tình hình nhiễm FPV Âm tính: chî có väch C hiện màu. Kết luêntäi Hà Nûi và vùng phụ cên, đ÷ng thời sẽ là cơ không có kháng nguyên FPV.sở để xây dựng quy trình phñng, điều trð bệnhhiệu quâ. Thực tiễn cho thçy, nghiên cứu này sẽ Không hợp lệ: väch C không hiện màu chođược ứng dụng rûng rãi täi các phòng thí dù väch T hiện màu hay không.nghiệm chèn đoán và các phñng khám thú y täi 2.2.3. Phương pháp PCR (PolymeraseViệt Nam. Chain Reaction) Phương pháp PCR bao g÷m các bước tách2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chiết ADN của virus và các bước thực hiện kỹ2.1. Nguyên vật liệu thuêt PCR. ADN được tách chiết từ các méu bệnh phèm g÷m hún hợp dðch ngoáy hæu hõng/ Mèo có triệu chứng låm sàng điển hình nghi dðch nôn và méu phân của mèo nghi míc bệnh.míc giâm bäch cæu mèo đến khám Bệnh viện Quy trình tách chiết ADN được thực hiện theoThú y, Hõc viện Nông nghiệp Việt Nam và mût hướng dén của nhà sân xuçt bìng kit QIAampsø phòng khám xung quanh khu vực. của hãng Qiagen (Đức). Vêt tư, hòa chçt: bao g÷m hệ thøng máy Phân ứng PCR được thực hiện sử dụngmóc và vêt tư phục vụ thực hiện phương pháp enzyme Taq polymerase có trong thành phænPCR như: bû kít tách chiết ADN QIAamp của của bû kit MyTaq™ Mix, 2x của hãng Meridianhãng Qiagen (Đức); bû kit My ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Feline panleukopenia virus (FPV) ở mèo tại Hà Nội và vùng phụ cận bằng phương pháp PCRVietnam J. Agri. Sci. 2021, Vol. 19, No.1: 76-84 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2021, 19(1): 76-84 www.vnua.edu.vn NGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM FELINE PANLEUKOPENIA VIRUS (FPV) Ở MÈO TẠI HÀ NỘI VÀ VÙNG PHỤ CẬN BẰNG PHƯƠNG PHÁP PCR Nguyễn Thị Ngọc*, Bùi Trần Anh Đào, Lê Văn Phan, Nguyễn Thị Giang, Bùi Quang Huy, Phạm Quang Hưng, Đinh Phương Nam, Lê Văn Hùng Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam * Tác giả liên hệ: ntngoc@vnua.edu.vn Ngày nhận bài: 10.09.2020 Ngày chấp nhận đăng: 09.11.2020 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm điều tra bệnh giảm bạch cầu ở mèo (Feline panleukopenia) tại Hà Nội và mộtsố vùng phụ cận. Nghiên cứu được tiến hành trên 216 mèo. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 83 trong số 216 mèo(38,43%) có dấu hiệu của bệnh giảm bạch cầu mèo bằng phương pháp chẩn đoán lâm sàng, 29/83 ca dương tínhvới virus giảm bạch cầu mèo bằng phương pháp xét nghiệm nhanh và phương pháp PCR chiếm tỷ lệ 34,94%,29/216 ca dương tính với virus giảm bạch cầu mèo chiếm 13,42% so với tổng số mèo được khảo sát. Mèo nhỏ hơn12 tháng tuổi có tỉ lệ mắc bệnh giảm bạch cầu cao hơn mèo trưởng thành (P Nguyễn Thị Ngọc, Bùi Trần Anh Đào, Lê Văn Phan, Nguyễn Thị Giang, Bùi Quang Huy, Phạm Quang Hưng, Đinh Phương Nam, Lê Văn Hùngtỷ lệ tử vong cao (Gaskell & cs., 1996; Greene & 2.2. Phương pháp nghiên cứucs., 2006; Cave & cs., 2002). Virus Feline 2.2.1. Thu thập thông tin và quan sát triệuPanleukopenia gây bệnh cho mèo ở tçt câ các chứng lâm sànglứa tuùi, nhưng mén câm nhçt là mèo non nhóhơn 1 tuùi, đặc biệt ở mèo chưa được tiêm phòng Thu thêp thöng tin: mèo được mang đếnđæy đủ, tỷ lệ míc và tỷ lệ chết cao. khám và điều trð täi Bệnh viện Thú y và mût sø phñng khám khác đều được thu thêp thông tin Hiện nay, ở Việt Nam nói chung và ở Hà và lêp h÷ sơ bệnh án; Quan sát triệu chứng lâmNûi nói riêng, việc nuôi mèo cânh đang ngày sàng của mèo míc bệnh: các biểu hiện lâm sàngmût tëng lên câ về sø lượng và chçt lượng. Vì của mèo míc bệnh được quan sát từ khi đếnvêy, vçn đề dðch bệnh trở nên phức täp, đặc biệt khám và trong suøt quá trình điều trð täi bệnhnguy hiểm nhçt là bệnh giâm bäch cæu do virus viện. Các triệu chứng được theo dõi chủ yếuFeline Panleukopenia gây ra. Mặc dù trên thế như: thån nhiệt, phân xä nôn, mức đû tiêu chây,giới, các nghiên cứu ứng dụng chèn đoán bệnh biểu hiện mçt nước…do FPV bìng phương pháp ELISA và PCR rçtphù biến. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, các 2.2.2. Chẩn đoán FPV bằng Kit chẩnnghiên cứu về bệnh cñn chưa được thực hiện đoán nhanhnhiều, đặc biệt chưa cò báo cáo cụ thể nào về Tçt câ mèo nghi ngờ đều được lçy dðch hæutình hình nhiễm FPV cũng như ứng dụng các hõng, dðch nôn, dðch phån để xác đðnh khángphương pháp sinh hõc phân tử để chèn đoán. nguyên virus Feline panleucopenia (FPV) bìngNghiên cứu này nhìm chèn đoán chính xác kít Feline Parvovirus Antigen Test do Công tynhững mèo đang cò triệu chứng lâm sàng nghi Careside (Hàn Quøc) sân xuçt.míc bệnh giâm bäch cæu như søt cao, mçt nước, Diễn giâi kết quâ:nôn mửa và tiêu chây phân lén máu, từ đò cung Dương tính: câ väch C và T đều hiện màucçp thông tin tùng quát về tình hình nhiễm FPV Âm tính: chî có väch C hiện màu. Kết luêntäi Hà Nûi và vùng phụ cên, đ÷ng thời sẽ là cơ không có kháng nguyên FPV.sở để xây dựng quy trình phñng, điều trð bệnhhiệu quâ. Thực tiễn cho thçy, nghiên cứu này sẽ Không hợp lệ: väch C không hiện màu chođược ứng dụng rûng rãi täi các phòng thí dù väch T hiện màu hay không.nghiệm chèn đoán và các phñng khám thú y täi 2.2.3. Phương pháp PCR (PolymeraseViệt Nam. Chain Reaction) Phương pháp PCR bao g÷m các bước tách2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chiết ADN của virus và các bước thực hiện kỹ2.1. Nguyên vật liệu thuêt PCR. ADN được tách chiết từ các méu bệnh phèm g÷m hún hợp dðch ngoáy hæu hõng/ Mèo có triệu chứng låm sàng điển hình nghi dðch nôn và méu phân của mèo nghi míc bệnh.míc giâm bäch cæu mèo đến khám Bệnh viện Quy trình tách chiết ADN được thực hiện theoThú y, Hõc viện Nông nghiệp Việt Nam và mût hướng dén của nhà sân xuçt bìng kit QIAampsø phòng khám xung quanh khu vực. của hãng Qiagen (Đức). Vêt tư, hòa chçt: bao g÷m hệ thøng máy Phân ứng PCR được thực hiện sử dụngmóc và vêt tư phục vụ thực hiện phương pháp enzyme Taq polymerase có trong thành phænPCR như: bû kít tách chiết ADN QIAamp của của bû kit MyTaq™ Mix, 2x của hãng Meridianhãng Qiagen (Đức); bû kit My ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Bài viết về nông nghiệp Bệnh giảm bạch cầu Feline panleukopenia virus Phương pháp PCRGợi ý tài liệu liên quan:
-
Hiện trạng và nguyên nhân biến động sử dụng đất của tỉnh Bình Dương giai đoạn 1997–2017
19 trang 210 0 0 -
Xây dựng cơ sở dữ liệu và module tra cứu hình ảnh nảy mầm của một số giống lúa phổ biến ở Việt Nam
13 trang 171 0 0 -
8 trang 135 0 0
-
Nghiên cứu sử dụng chế phẩm nano trong nuôi cấy mô cây mía (Saccharum offcinarum L.)
6 trang 40 0 0 -
5 trang 40 0 0
-
10 trang 39 0 0
-
13 trang 37 0 0
-
4 trang 36 0 0
-
Hiện trạng kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi lươn đồng (Monopterus albus) thương phẩm
7 trang 35 0 0 -
Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
0 trang 30 0 0