Danh mục

Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học bùn hoạt tính trong xử lý nước thải thủy sản có độ mặn cao

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 542.47 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong nghiên cứu này, công nghệ sinh học bùn hoạt tính có sự bổ sung 2 chế phẩm sinh học Microbe – Lift IND và EM-WAT được dùng để xử lý nước thải thủy sản có độ mặn cao. Khả năng xử lý nước thải của bùn hoạt tính khi bổ sung hai chế phẩm này được đánh giá và so sánh thông qua các chỉ tiêu: Nhu cầu oxy hóa học (COD), nhu cầu oxy hóa sinh học (BOD), hàm lượng chất rắn lơ lửng trong bùn (MLSS), độ mặn, pH và tìm ra nồng độ chế phẩm tối ưu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học bùn hoạt tính trong xử lý nước thải thủy sản có độ mặn caoGiải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa họcNGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC BÙN HOẠT TÍNH TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI THỦY SẢN CÓ ĐỘ MẶN CAO Nguyễn Vũ Phong*, Bùi Phú Sơn, Lâm Thành Đạt Trường Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh *Tác giả liên lạc: nguyenvuphong0612@gmail.com TÓM TẮTTrong nghiên cứu này, công nghệ sinh học bùn hoạt tính có sự bổ sung 2 chếphẩm sinh học Microbe – Lift IND và EM-WAT được dùng để xử lý nước thảithủy sản có độ mặn cao. Khả năng xử lý nước thải của bùn hoạt tính khi bổ sunghai chế phẩm này được đánh giá và so sánh thông qua các chỉ tiêu: Nhu cầu oxyhóa học (COD), nhu cầu oxy hóa sinh học (BOD), hàm lượng chất rắn lơ lửngtrong bùn (MLSS), độ mặn, pH và tìm ra nồng độ chế phẩm tối ưu. Kết quả nghiêncứu cho thấy tải trọng tối ưu là 4.5kg COD/m3.ngày, ứng với thời gian lưu 8 giờ,khoảng độ mặn tối ưu sau thử nghiệm là từ 5‰ đến 10‰. Bùn hoạt tính khi đượcbổ sung chế phẩm Microbe – Lift IND đạt hiệu suất xử lý COD cao nhất ở độmặn 8‰ , khi bổ sung chế phẩm EM–WAT1 là ở độ mặn 6‰. Bùn có bổ sung chếphẩm Microbe-Lift IND xử lý hiệu quả hơn khi bổ sung EM-WAT1. Nồng độ tốiưu của chế phẩm Microbe – Lift IND bổ sung vào là 0.25mL chế phẩm/L nướcthải. Hiệu suất xử lý BOD5 giảm dần theo thời gian, pH ổn định ở mức từ 6.5 đến7.5 thích hợp cho vi sinh vật sinh trưởng và phát triển. Nồng độ bùn (MLSS) tăngdần theo thời gian chạy mô hình, ổn định trong khoảng từ 2000-4000 mg/L, tuynhiên cuối mỗi đợt chạy MLSS thường tăng cao. Độ mặn giảm nhưng khôngnhiều, nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn cột B QCVN 11-MT:2015/BTNMT -Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chế biến thủy sản.Từ khóa: Nước thải chế biến thủy sản, nước thải có độ mặn cao, chế phẩm sinhhọc, bùn hoạt tính, vi sinh vật ưa mặn, bổ sung. APPLICATION BIOTECHNOLOGY ACTIVATED SLUDGE IN SEWAGE TREATMENT WITH HIGH SALINITY Nguyen Vu Phong*, Bui Phu Son, Lam Thanh Dat Ho Chi Minh City University of Technology *Corresponding Author: nguyenvuphong0612@gmail.com ABSTRACTIn this study, activated sludge biotechnology with the addition of probioticsMicrobes - Lift IND and EM-WAT1 used to treat high salinity wastewater. Thewastewater treatment capacity of the activated sludge was evaluated andcompared using the following criteria: chemical oxygen demand (COD),biological oxygen demand (BOD), mixed liquoz suspended soil (MLSS), salinity,pH and found the optimal concentration of the composition. The results show thatthe optimal load was 4.5 kg COD/m3.day, corresponding to the retention time of8 hours, the optimum salinity is about 5‰ to 10‰. Activated sludge is added tothe Microbe-Lift IND obtained the highest COD removal efficiency at salinity of8 ‰, when treated with EM-WAT1, the highest COD removal efficiency atsalinity of 6‰. The optimal dose of Microbe - Lift IND was 0.25mL probiotics/Lwastewater. The higher the salt concentration, the lower the efficiency of BOD5 650Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa họctreatment. The pH was stable from 6.5 to 7.5, it facilitated microorganism growthand development. Sludge concentration (MLSS) has increaseed with the time ofthe model, stabilizing between 2000-4000 mg/L, but at the end of each run of themodel, MLSS usually increased. Salinity was reduced but not much, waste waterafter treatment meets criteria of column B QCVN 11-MT: 2015/BTNMT -National technical standards on wastewater processing seafood.Keywords: Seafood processing wastewater, high salinity wastewater, probiotics,activated sludge, halophilic, additional.TỔNG QUAN tâm Thông tin Khoa học và Công nghệTrong môi trường nước mặn, các vi TP.HCM, 2016).sinh vật mất hoạt tính vì quá trình Có những loài vi sinh vật cần muối ănplasmolysis xảy ra với sự có mặt của để tăng trưởng được gọi là các vi sinhmuối ăn, nghĩa là hiện tượng co hẹp vật halophilic. Nồng độ muối nội bàocủa chất nguyên sinh cách xa vách tế của các vi sinh vật halophilic (ưa muối)bào của vi khuẩn do mất nước dưới tác và chịu muối (halotolerant) thườngdụng của áp suất thẩm thấu, dẫn đến thấp và chúng duy trì một cân bằngnhững khoảng trống giữa các tế bào và thẩm thấu giữa dịch bào (cytoplasm)màng tế bào. Điều này tác động xấu của chúng với môi trường bên ngoàiđến khả năng sinh trưởng của các vi bằng cách tích lũy ở hàm lượng cao cácsinh vật. Các hệ thống xử lý nước thải chất tan thẩm thấu hữu cơ khác nhau.áp dụng công nghệ cổ điển cũng gặp Phần lớn các nghi ...

Tài liệu được xem nhiều: