Danh mục

Nghiên cứu ứng dụng độc chất phóng xạ 99mTc xác định hạch gác trong phẫu thuật điều trị ung thư vú giai đoạn sớm (I, IIa)

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 363.76 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá vai trò của phương pháp xác định hạch gác bằng dược chất phóng xạ 99mTc trong phẫu thuật điều trị ung thư vú (UTV) giai đoạn sớm (I, IIa).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ứng dụng độc chất phóng xạ 99mTc xác định hạch gác trong phẫu thuật điều trị ung thư vú giai đoạn sớm (I, IIa) TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG DƢỢC CHẤT PHÓNG XẠ X¹ 99mTc XÁC ĐỊNH HẠCH GÁC TRONG PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ UNG THƢ VÚ GIAI ĐOẠN SỚM (I, IIa) V Kiên* TÓM TẮT Mục đích: đánh giá vai trò của phƣơng pháp xác định hạch gác bằng dƣợc chất phóng xạ 99mTc trong phẫu thuật điều trị ung thƣ vú (UTV) giai đoạn sớm (I, IIa). Đối tượng và phương pháp: mô tả tiến cứu. Khảo sát 116 bệnh nhân (BN) UTV giai đoạn I, IIa đƣợc điều trị phẫu thuật. BN đƣợc tiêm dƣợc chất phóng xạ 99mTc để tìm hạch gác. Nghiên cứu thực hiện tại Bệnh viện Ung bƣớu Hà Nội từ tháng 1 - 2008 đến 2014. Kết quả: tỷ lệ phát hiện hạch gác 98,3%. So sánh về chẩn đoán hạch gác bằng sinh thiết tức thì và nhuộm HE, mức độ phù hợp viêm 98,8%, di căn 100%. Kết quả sau hậu phẫu 7 ngày: thời gian rút dẫn lƣu hố nách trung bình ở BN không vét hạch nách là 2,5 ngày, của BN vét hạch nách là 6,9 ngày. Theo dõi 6 tháng, BN hạch gác viêm không vét hạch nách: tỷ lệ hạch nách di căn sau điều trị 0%, phù bạch huyết cánh tay bên phẫu thuật 0%, hạn chế vận động khớp vai 0%. BN hạch gác di căn có vét hạch nách: tỷ lệ phù bạch huyết tay 2,6%, hạn chế vận động khớp vai 2,6%, di căn hạch nách sau điều trị 0%. Kết luận: sử dụng đồng vị phóng xạ 99mTc là một phƣơng pháp có tỷ lệ xác định hạch gác cao, khách quan. * Từ khóa: Ung thƣ vú; Hạch gác; Dƣợc chất phóng xạ 99mTc. Application Research on Using Radioactive 99mTc to Identify Sentinel Nodes in Surgical Treatment of Early Stage Breast Cancer (I, IIA) Summary Objective: Assessing the role of sentinel node method by using radioactive 99mTc in surgical treatment of early stage breast cancer (I, IIa). Methods: Prospective study. The survey consists of 116 patients with stages I, IIa breast cancer who received surgical treatment. Patients will be used the method of using radioactive 99mTc to identify sentinel nodes. This study is implemented in Hanoi Oncology Hospital from January 2008 to 2014. Results: The proportion of detecting sentinel nodes by using radioactive was 98.3%. In comparison of identifying sentinel nodes by immediate biopsy and HE dyeing, the suitable level was 98%. After 7 days operation: patients without scraping lymph nodes have average time of withdrawing a drain was 2.5 days, patients with scraping lymph nodes have average time of withdrawing a drain was 6.9 days. Following in 6 months, patients with phlogistic lymph nodes but without scraping have zero percent of metastasis; proportion of lymph node edema in the surgical side was 0%, the proportion of limitation of shoulder joint movement was 0%. Patients with phlogistic lymph nodes and with scraping has proportion of lymph node edema was 2.6%, the proportion of limitation of shoulder joint movement was 2.6%, proportion of metastasis after treatment was 0%. * Bệnh viện Ung bướu Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): V Kiên (drvukienub@yahoo.com) Ngày nhận bài: 30/12/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/01/2015 Ngày bài báo được đăng: 04/05/2015 129 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 Conclusion: Sentinel lymph node method by using radioactive 99mTc has high proportion of identifying lymph node and unbiased. Patients with phlogistic lymph nodes but without scraping have short time of with a drain, patient will restore quickly. After following in 12 months, patients with phlogistic lymph nodes but without scraping don’t have metastasis nodes in the same side, but side effects of scraping are dissapered. * Key words: Breast cancer; Sentinel lymph node; 99mTc. ĐẶT VẤN ĐỀ Hội nghị Ung thƣ Vú Saint Galen 2003 [6] đã đồng thuận thông qua kỹ thuật tiêm dƣợc chất phóng xạ 99mTc, chụp hình SPEC đánh giá trƣớc mổ và sử dụng gamma probe để phát hiện hạch gác trong mổ. Hạch gác đƣợc xác định qua máy đo dựa vào độ tập trung cao dƣợc chất phóng xạ (điểm nóng phóng xạ), hạch gác là điểm nóng phóng xạ đƣợc lấy ra đo kiểm tra lại bên ngoài và gửi sinh thiết hạch cắt lạnh tức thì. Căn cứ vào kết quả hạch gác để đề ra chỉ định can thiệp đối với hạch nách: nếu hạch gác di căn thì chỉ định vét hạch triệt căn, nếu hạch gác chƣa di căn, chỉ cắt tuyến vú đơn thuần, không vét hạch nách. Nghiên cứu đƣợc mở rộng ra nhiều trung tâm ung thƣ lớn trên thế giới với số lƣợng BN lớn, thời gian theo dõi dài và đƣợc các hội nghị đồng thuận vào năm 2011. Hội nghi Saint Galen (2013) [5] còn đồng thuận thông qua: nếu là vi di căn mới, gồm micrometastas (vi di căn hạch có đƣờng kính < 0,2 mm) và macrometastas (0,2 < vi di căn hạch có đƣờng kính < 2 mm) thì không cần vét hạch. Để nâng cao chất lƣợng chẩn đoán và điều trị ngoại khoa đối với UTV giai đoạn sớm, giảm thiểu biến chứng do phẫu thuật vét hạch nách triệt căn gây ra, góp phần nâng cao chất lƣợng sống cả về chức năng và thẩm mỹ đối với BN UTV giai đoạn sớm, chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm: Đánh giá vai trò của 130 phương pháp sinh t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: