Nghiên cứu vai trò và đặc điểm hình ảnh của 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán ung thư chưa rõ nguyên phát
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 261.66 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá vai trò của PET/CT trong chẩn đoán ung thư chưa rõ nguyên phát. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu kết hợp hồi cứu thực hiện trên 36 bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư chưa rõ nguyên phát bằng kết quả giải phẫu bệnh, điều trị nội trú tại bệnh viện Quân Y 103 và bệnh viện K Hà Nội từ 01/2018 - 6/2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu vai trò và đặc điểm hình ảnh của 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán ung thư chưa rõ nguyên phátTạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2NGHIÊN CỨU VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỦA 18FDG-PET/CT TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ CHƯA RÕ NGUYÊN PHÁT NGÔ VĂN ĐÀN1, NGUYỄN HỮU THƯỜNG2, NGUYỄN HẢI NGUYỄN1, LÊ THỊ THU TRANG2, NGUYỄN KIM LƯU1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá vai trò của PET/CT trong chẩn đoán ung thư chưa rõ nguyên phát. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu kết hợp hồi cứu thực hiện trên 36 bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư chưa rõ nguyên phát bằng kết quả giải phẫu bệnh, điều trị nội trú tại bệnh viện Quân Y 103 và bệnh viện K Hà Nội từ 01/2018 - 6/2020. Kết quả và kết luận: Ung thư chưa rõ nguyên phát có tỉ lệ cao ở nam giới, tuổi trung niên. Tỉ lệ phát hiện được vị trí u nguyên phát của PET/CT là 63,9%. Độ nhạy của PET/CT trong phát hiện u nguyên phát là 90,1%, độ đặc hiệu là 78,6%. Vị trí khối u nguyên phát chủ yếu ở phổi, đại tràng và vòm họng. Tỉ lệ dương tính giả là 13,04%, 2 bệnh nhân ghi nhận kết quả là âm tính giả là ở tụy và dạ dày. Từ khóa: Ung thư chưa rõ nguyên phát, PET/CT, 18FDG.ĐẶT VẤN ĐỀ Các nghiên cứu cho thấy có khoảng 22 - 73% vị trí u nguyên phát được xác định trước khi bệnh Ung thư chưa rõ nguyên phát (UTCRNP) là nhân tử vong[4]. Việc xác định được loại ung thưbệnh lý ác tính đã được xác định có tế bào ác tính nguyên phát có ý nghĩa rất quan trọng, giúp đánh giábởi kết quả sinh thiết tại vị trí u, hạch hoặc dịch thể đúng giai đoạn và lập kế hoạch và chọn phác đồbất thường của người bệnh, nhưng tại thời điểm đó điều trị tối ưu cho bệnh nhân. Bệnh nhân khôngkhối u nguyên phát chưa được xác định mặc dù đã chẩn đoán được ung thư nguyên phát có thời giantiến hành các xét nghiệm chẩn đoán như: X-quang, sống trung bình từ 6 - 9 tháng[5], ngược lại đối vớicắt lớp vi tính (CLVT), chụp cộng hưởng từ (MRI), bệnh nhân xác định được UT nguyên phát thời giannội soi, xét nghiệm máu…[1]. sống thêm trung bình là 23 tháng, nhờ có phương Ung thư chưa rõ nguyên phát là một trong pháp điều trị phù hợp[6]. Cùng với các phương phápnhững loại hay gặp và chẩn đoán u nguyên phát gặp truyền thống như siêu âm, CLVT, MRI, xét nghiệmrất nhiều khó khăn[2]. Ở Hoa Kỳ, ung thư chưa rõ hóa mô miễn dịch, hiện nay kĩ thuật PET/CT đã giúpnguyên phát chiếm tỉ lệ 2% trong tất cả các trường xác định khá tốt vị trí UT nguyên phát. PET/CT làhợp ung thư và ước tính năm 2017 có khoảng phương pháp chẩn đoán hình ảnh kết hợp giữa33.770 trường hợp ung thư chưa rõ nguyên phát. hình ảnh chuyển hóa của thuốc phóng xạ 18FDGTại Đan Mạch từ năm 2009 - 2013 có 1042 trường (18-fluorine-fluorodeoxyglucose) và hình ảnh giảihợp ung thư chưa rõ nguyên phát trong đó nam phẫu của CT. Sự phối hợp của hình ảnh PET/CT đãchiếm 2,5% và nữ chiếm 3,2% ở tất cả các bệnh giúp xác định các tổn thương ác tính với độ nhạy, độnhân ung thư được chẩn đoán[3]. đặc hiệu cao. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu: Địa chỉ liên hệ: Ngô Văn Đàn Ngày nhận bài: 08/10/2020 Email: ngodan82@gmail.com Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/20201 Khoa Y học hạt nhân - Bệnh viện Quân Y 1032 Khoa Y học hạt nhân - Bệnh viện K Hà Nội134 Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 “Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và vai trò Bệnh nhân có đường máu cao >8mmol/L.18 FDG-PET/CT trong chẩn đoán ung thư chưa rõ Bệnh nhân không thu thập đủ các chỉ tiêunguyên ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu vai trò và đặc điểm hình ảnh của 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán ung thư chưa rõ nguyên phátTạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2NGHIÊN CỨU VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỦA 18FDG-PET/CT TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ CHƯA RÕ NGUYÊN PHÁT NGÔ VĂN ĐÀN1, NGUYỄN HỮU THƯỜNG2, NGUYỄN HẢI NGUYỄN1, LÊ THỊ THU TRANG2, NGUYỄN KIM LƯU1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá vai trò của PET/CT trong chẩn đoán ung thư chưa rõ nguyên phát. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu kết hợp hồi cứu thực hiện trên 36 bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư chưa rõ nguyên phát bằng kết quả giải phẫu bệnh, điều trị nội trú tại bệnh viện Quân Y 103 và bệnh viện K Hà Nội từ 01/2018 - 6/2020. Kết quả và kết luận: Ung thư chưa rõ nguyên phát có tỉ lệ cao ở nam giới, tuổi trung niên. Tỉ lệ phát hiện được vị trí u nguyên phát của PET/CT là 63,9%. Độ nhạy của PET/CT trong phát hiện u nguyên phát là 90,1%, độ đặc hiệu là 78,6%. Vị trí khối u nguyên phát chủ yếu ở phổi, đại tràng và vòm họng. Tỉ lệ dương tính giả là 13,04%, 2 bệnh nhân ghi nhận kết quả là âm tính giả là ở tụy và dạ dày. Từ khóa: Ung thư chưa rõ nguyên phát, PET/CT, 18FDG.ĐẶT VẤN ĐỀ Các nghiên cứu cho thấy có khoảng 22 - 73% vị trí u nguyên phát được xác định trước khi bệnh Ung thư chưa rõ nguyên phát (UTCRNP) là nhân tử vong[4]. Việc xác định được loại ung thưbệnh lý ác tính đã được xác định có tế bào ác tính nguyên phát có ý nghĩa rất quan trọng, giúp đánh giábởi kết quả sinh thiết tại vị trí u, hạch hoặc dịch thể đúng giai đoạn và lập kế hoạch và chọn phác đồbất thường của người bệnh, nhưng tại thời điểm đó điều trị tối ưu cho bệnh nhân. Bệnh nhân khôngkhối u nguyên phát chưa được xác định mặc dù đã chẩn đoán được ung thư nguyên phát có thời giantiến hành các xét nghiệm chẩn đoán như: X-quang, sống trung bình từ 6 - 9 tháng[5], ngược lại đối vớicắt lớp vi tính (CLVT), chụp cộng hưởng từ (MRI), bệnh nhân xác định được UT nguyên phát thời giannội soi, xét nghiệm máu…[1]. sống thêm trung bình là 23 tháng, nhờ có phương Ung thư chưa rõ nguyên phát là một trong pháp điều trị phù hợp[6]. Cùng với các phương phápnhững loại hay gặp và chẩn đoán u nguyên phát gặp truyền thống như siêu âm, CLVT, MRI, xét nghiệmrất nhiều khó khăn[2]. Ở Hoa Kỳ, ung thư chưa rõ hóa mô miễn dịch, hiện nay kĩ thuật PET/CT đã giúpnguyên phát chiếm tỉ lệ 2% trong tất cả các trường xác định khá tốt vị trí UT nguyên phát. PET/CT làhợp ung thư và ước tính năm 2017 có khoảng phương pháp chẩn đoán hình ảnh kết hợp giữa33.770 trường hợp ung thư chưa rõ nguyên phát. hình ảnh chuyển hóa của thuốc phóng xạ 18FDGTại Đan Mạch từ năm 2009 - 2013 có 1042 trường (18-fluorine-fluorodeoxyglucose) và hình ảnh giảihợp ung thư chưa rõ nguyên phát trong đó nam phẫu của CT. Sự phối hợp của hình ảnh PET/CT đãchiếm 2,5% và nữ chiếm 3,2% ở tất cả các bệnh giúp xác định các tổn thương ác tính với độ nhạy, độnhân ung thư được chẩn đoán[3]. đặc hiệu cao. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu: Địa chỉ liên hệ: Ngô Văn Đàn Ngày nhận bài: 08/10/2020 Email: ngodan82@gmail.com Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/20201 Khoa Y học hạt nhân - Bệnh viện Quân Y 1032 Khoa Y học hạt nhân - Bệnh viện K Hà Nội134 Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 “Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và vai trò Bệnh nhân có đường máu cao >8mmol/L.18 FDG-PET/CT trong chẩn đoán ung thư chưa rõ Bệnh nhân không thu thập đủ các chỉ tiêunguyên ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư học Phòng chống bệnh ung thư Ung thư chưa rõ nguyên phát Vai trò của PET/CT Chẩn đoán ung thư chưa rõ nguyên phátGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 1
126 trang 89 0 0 -
6 trang 40 0 0
-
7 trang 34 0 0
-
Vỡ túi độn silicone sau tái tạo tuyến vú: Báo cáo trường hợp và tổng quan y văn
8 trang 24 0 0 -
Tạp chí Ung thư học Việt Nam: Số 05 (Tập 02)/2017
534 trang 23 0 0 -
Tạp chí Ung thư học Việt Nam: Số 5/2018
485 trang 22 0 0 -
10 trang 20 0 0
-
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt u bảo tồn thận tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
7 trang 17 0 0 -
Phương pháp phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 2
90 trang 17 0 0 -
5 trang 16 0 0