Danh mục

Nghiên cứu xác định hàm lượng AS(III) trong mẫu nước ngầm bằng phương pháp CE-C 4D sử dụng kỹ thuật làm giàu dựa trên sự khác biệt về pH giữa 2 vùng mẫu

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 771.79 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày quá trình cô đặc trực tuyến sau đó là điện di mao quản với phát hiện độ dẫn điện không tiếp xúc được ghép nối điện dung (CE-C 4D) được đánh giá là phương pháp xác định arsenite HayAs (III) - trong các mẫu nước ngầm. Bộ đệm chạy được sử dụng bao gồm 14 mmol / L arginine và 100 mmol / L 3- (Cyclohexylamino) -1-propanesulfonic acid (pH 9,6). Axit formic 15mM đã được tìm thấy là ma trận mẫu tối ưu. Trong các điều kiện được tối ưu hóa này, giới hạn phát hiện (LOD) là 2.96 Mạnhg / L và khả năng phục hồi xấp xỉ 100%. Các procdure phân tích được phát triển đã được áp dụng để phân tích bốn mẫu nước lấy từ công ty cổ phần cấp nước số 2 Hà Nội.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu xác định hàm lượng AS(III) trong mẫu nước ngầm bằng phương pháp CE-C 4D sử dụng kỹ thuật làm giàu dựa trên sự khác biệt về pH giữa 2 vùng mẫuTạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 22, Số 3/2017 NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG As(III) TRONG MẪU NƯỚC NGẦM BẰNG PHƯƠNG PHÁP CE- C4D SỬ DỤNG KỸ THUẬT LÀM GIÀU DỰA TRÊN SỰ KHÁC BIỆT VỀ pH GIỮA 2 VÙNG MẪU Đến tòa soạn 23-1-2017 Đoàn Thị Hải Yến, Nguyễn Thị Liên, Phạm Tiến Đức, Phạm Thị Ngọc Mai, Nguyễn Thị Ánh Hường Khoa Hóa học, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Nguyễn Vân Anh Khoa Công nghệ môi trường, trường Đại học Thủ đô Hà Nội Nguyễn Xuân Trường Viện Kỹ thuật hóa học, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội SUMMARY DETEMINATION OF As(III) IN GROUNDWATER BY CE-C4D USING DYNAMIC pH JUNCTION ONLINE PRECONCENTRATIONOnline preconcentration followed by capillary electrophoresis with capacitivelycoupled contactless conductivity detection (CE-C4D) was evaluated as an approachfor the determination of arsenite –As(III)– in groundwater samples. The runningbuffer employed consisted of 14 mmol/L arginine and 100 mmol/L 3-(Cyclohexylamino)-1-propanesulfonic acid (pH 9.6). Formic acid 15mM was found tobe the optimal sample matrix. Under these optimized conditions, the limit of detection(LOD) was 2,96µg/L and the recovery was approximately 100%. The developedanalytical procdure was applied to analyze four water samples taken from Hanoiwater supply number 2 joint stock company.1. MỞ ĐẦU nhiễm asen trong nước ngầm hiện đangNgày nay sự phát triển của các ngành là mối quan tâm không chỉ ở Việt Namcông nghiệp hoá, hiện đại hoá đã dẫn mà còn cả trên thế giới [1]. Trong môitới tình trạng ô nhiễm bầu không khí và trường nước, asen tồn tại ở cả dạng vônguồn nuớc sông, hồ, nước ngầm một cơ và hữu cơ với nhiều trạng thái oxicách trầm trọng, gây ảnh hưởng xấu tới hóa khác nhau. Theo các số liệu nghiênsức khỏe của con người. Trong đó, ô cứu được về cơ chế giải phóng As từ 40trong trầm tích vào nước ngầm, môi 2. THỰC NGHIỆMtrường nước ngầm ở Việt Nam chủ yếu 2.1. Dụng cụ, thiết bị, hóa chấtcó tính khử [2]. Do vậy, tiểu phần As vô Nghiên cứu sử dụng thiết bị điện di maocơ chủ yếu trong nước ngầm ở Việt quản với detector đo độ dẫn không tiếpNam là As(III). Do đó, việc xác định xúc kiểu kết nối tụ điện (CE-C4D) đượchàm lượng Asen trong nước ngầm, đặc thiết kế, chế tạo tại Việt Nam trên cơ sởbiệt là xác định dạng As(III) trước khi sự phối hợp giữa công ty 3Sanalysiskhai thác là yêu cầu cấp thiết, nhằm góp (http://www.3sanalysis.vn/) và nhómphần cung cấp nguồn nước sạch, đảm nghiên cứu của GS. Peter Hauser (khoabảo sức khỏe của người dân. Hóa, trường Đại học Basel, Thụy Sĩ).Hiện nay, có rất nhiều phương pháp Hiện nay, hệ thiết bị này đang được tiếpkhác nhau để xác định hàm lượng asen tục nghiên cứu hoàn thiện và phát triểntổng cũng như các dạng asen như ứng dụng tại bộ môn Hóa phân tích,phương pháp phổ hấp thụ phân tử (UV- khoa Hóa, trường Đại học Khoa học TựVIS), phương pháp phổ hấp thụ nguyên nhiên, ĐHQGHN.tử không ngọn lửa (GF- AAS), phương Các hóa chất sử dụng trong nghiên cứupháp phổ khối plasma cảm ứng (ICP- đều là hóa chất có độ tinh khiết phânMS), phương pháp điện hóa, sắc ký và tích của Merck, Sigma hoặc Fluka, baophương pháp điện di mao quản [3,4,5]... gồm: NaAsO3, HAsNa2O4.7H2O, muốiTrong đó, điện di mao quản sử dụng Mohr, axit formic, axit acetic, axitdetector độ dẫn không tiếp xúc được oxalic, axit maleic, axit clohydric, 1,10-biết đến là một phương pháp có nhiều Phenanthronin, L- Arginineưu điểm như trang thiết bị nhỏ gọn, thao (C6H14N4O2), L- Histidine (C6H9N3O2),tác, vận hành đơn giản, chi phí thấp. Vì Tris (hydroxymethyl) aminomethane, 3-thế, với mục tiêu hướng đến phát triển (Cyclohexylamino)-1-propanesulfonicmột phương pháp đơn giản, hiệu quả, acid (CAPS), 2-(N-không chỉ phù hợp cho việc phân tích Morpholino)ethanesulfonic acid, 4-hàm lượng Asen trong phòng thí Morpholineethanesulfonic acid (MES),nghiệm mà còn có thể tối ưu hóa thiết bị 3- (N-Morpholino) propanesulfoniccho mục đích phân tích các dạng asen acid, 4-Morpholinepropanesulfonic acidvô cơ, đặc biệt là As(III) ngay tại hiện (MOPS), 2- ...

Tài liệu được xem nhiều: