Thông tin tài liệu:
Bài báo này tập trung vào nghiên cứu, xây dựng mô hình toán và xác định các sai số của HTDĐQT có đế theo thời gian và xây dựng chương trình mô phỏng các sai số này để từ đó hiểu rõ bản chất các nhiễu tác động và đưa ra các thuật toán lọc phù hợp để loại bỏ hoặc giảm thiểu chúng nhằm nâng cao tốt nhất hoạt động của HTDĐQT.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu, xây dựng thuật toán khảo sát sai số của hệ thống dẫn đường quán tính có đế với các cảm biến định hướng tự do theo phương vị
Nghiên cứu khoa học công nghệ
NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG THUẬT TOÁN KHẢO SÁT SAI SỐ
CỦA HỆ THỐNG DẪN ĐƯỜNG QUÁN TÍNH CÓ ĐẾ VỚI CÁC
CẢM BIẾN ĐỊNH HƯỚNG TỰ DO THEO PHƯƠNG VỊ
Lê Tuấn Anh1*, Phan Tương Lai2, Hoàng Thế Khanh1, Nguyễn Quang Vịnh1
Tóm tắt: Để tăng độ chính xác của hệ thống dẫn đường quán tính (HTDĐQT)
cần thiết phải nắm rõ và xác định được mô hình các sai số tác động lên hệ thống
như các sai số về vị trí, góc, vận tốc, độ trôi con quay, độ trôi gia tốc kế,...từ đó xây
dựng các bộ lọc để giảm thiểu và loại bỏ sai số làm ảnh hưởng đến khả năng hoạt
động của hệ thống. Bài báo này tập trung vào nghiên cứu, xây dựng mô hình toán
và xác định các sai số của HTDĐQT có đế theo thời gian và xây dựng chương trình
mô phỏng các sai số này để từ đó hiểu rõ bản chất các nhiễu tác động và đưa ra các
thuật toán lọc phù hợp để loại bỏ hoặc giảm thiểu chúng nhằm nâng cao tốt nhất
hoạt động của HTDĐQT.
Từ khóa: HTDĐQT - Hệ thống dẫn đường quán tính, MCH - Ma trận cosin chỉ hướng, CQOĐĐ – Con quay
ổn định đế.
1. MỞ ĐẦU
Hệ thống dẫn đường quán tính đóng vai trò quan trọng trong các bài toán điều khiển
chuyển động theo quỹ đạo mong muốn được ứng dụng rộng khắp trong ngành công nghiệp
quốc phòng và dân sự như tên lửa, máy bay, hàng hải…Việc xác định chính xác nhất tọa
độ của đối tượng chuyển động trong không gian là mục tiêu của bài toán xây dựng hệ
thống dẫn đường quán tính. Để xây dựng các thuật toán lọc Kalman nhằm khử các sai số
phát sinh trong quá trình hệ thống hoạt động thực tế thì việc nghiên cứu bản chất toán học
và xây dựng mô hình các sai số có thể ảnh hướng đến kết quả đo của HTDĐQT là thực sự
cần thiết và cần được giải quyết triệt để, khoa học.
Bài báo này tập trung vào xây dựng các mô hình toán học các sai số có thể ảnh hưởng
đến chất lượng của hệ thống và sử dụng các công cụ toán học, lập trình để mô phỏng các
sai số tác động lên hệ thống để từ đó nắm vững được bản chất gây ra sai số của hệ thống
và lựa chọn thuật toán lọc, loại trừ nhiễu hiệu quả.
2. ĐẶT BÀI TOÁN
Để xây dựng các phương trình toán học mô tả các sai số của hệ thống dẫn đường quán
tính ta đưa ra các hệ tọa trục tọa độ liên quan đến các đại lượng này. Các hệ tọa độ được
sử dụng trong bài báo gồm:
- Hệ tọa độ địa lý cơ sở O , trục O hướng về phía đông, trục O hướng về phía
bắc, trục O theo phương thẳng đứng hợp thành tam diện thuận [1,4].
- Hệ tọa độ liên kết với thân đối tượng Oxc yc zc , trục Oxc hướng theo phương vuông
góc trục dọc đối tượng [4].
- Ngoài ra còn sử dụng hệ tọa độ đế Oxyz, hệ tọa độ tự do liên kết với đế theo phương
vị O cc c [4].
- Vị trí liên kết hệ tọa độ đế Oxyz phải lưu vị trí của hệ tọa độ tự do theo phương vị
O cc c
- Vị trí góc hệ tọa độ O cc c so với hệ tọa độ O được xác định bởi góc ε thay
đổi liên tục theo thời gian (xem hình vẽ 1).
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Kỷ niệm 55 năm Viện KHCNQS, 10 - 2015 73
Tên lửa & Thiết bị bay
Hình 1. Các hệ tọa độ và các góc động học của hệ thống.
Vị trí ban đầu của hệ tọa độ đế Oxyz trùng với hệ tọa độ Oξc ηc ζc.
Vận tốc tuyệt đối chuyển động của đối tượng khi chiếu lên trục Ox ký hiệu là V1, Oy là
V2; gia tốc chuyển động trên 2 trục đó là W1 và W2. Thuật toán của nghiên cứu sẽ tương
ứng với sơ đồ cấu trúc HTDDQT (xem hình 3). Từ sơ đồ cấu trúc đó, ta tìm được các hình
chiếu vận tốc tuyệt đối của đối tượng:
t t
V1 W1dt V10 ; V2 W2 dt V20 (1)
0 0
với V10 và V20 là các giá trị vận tốc ban đầu.
Mặt khác, ta luôn có:
. dV1 . dV
V1 W1 ;V2 2 W2
dt dt
Nếu biết trước các giá trị của vận tốc tuyệt đối V1 và V2 của chuyển động ta có thể tìm
được các thành phần vận tốc theo phương bắc và đông:
VE V1 cos V2 sin ;VN V1 sin V2 cos (2)
Giả thiết thành phần vận tốc theo phương thẳng đứng bằng không, Khi đó các vận tốc
trên được xác định bởi hình chiếu tốc độ góc tuyệt đối đế con quay ổn định lên các trục hệ
tọa độ địa lý:
VN V
x ; E (3)
R2 R1
a 1
trong đó: R1 h a 1 e 2 sin 2 h (4)
1 e sin 2
2 2
là bán kính cong trái đất theo hướng tiếp tuyến với mặt phẳng song song với mặt phẳng
xích đạo.
Bán kính cong chính trong mặt phẳng kinh tuyến R2 được tính theo công thức:
R2 a
1 e 2
3
h a 1 e 2 e 2 sin 2 h (5)
3/2
1 e 2
sin 2 ...