![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Nghiệp vụ kế toán huy động vốn
Số trang: 10
Loại file: doc
Dung lượng: 150.50 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các cánhân và tổ chức bằng nhiều hình thức khác nhau để tạo nên nguồn vốn hoạtđộng của ngân hàng
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiệp vụ kế toán huy động vốn(I) Giới thiệu chung về nghiệp vụ huy động vốn 1. Khái niệm và vai trò của hoạt động huy động vốn đối với NHKD 1.1 Khái niệm: Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn r ỗi t ừ các cá nhân và tổ chức bằng nhiều hình thức khác nhau để tạo nên ngu ồn v ốn ho ạt động của ngân hàng 1.2 Vai trò: hoạt động huy động vốn có vai trò rất quan trọng trong ho ạt đ ộng kinh doanh của ngân hàng và xã hội Đối với ngân hàng: Tạo nguồn vốn chủ lực cho hoạt động kinh doanh Thu hút khách hàng, nâng cao uy tín, thương hiệu Đối với nền kinh tế Kênh chu chuyển nguồn vốn, điều hòa vốn gi ữa khách hàng th ừa v ốn và khác hàng thiếu vốn Quản lý được lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế Định hướng đầu tư cho các ngành kinh tế, cho từng vùng Cung cấp hàng hóa cho thị trường tài chính Đối với khách hàng Kênh tiết kiệm và đầu tư vốn an toàn Tích lũy nguồn tiền nhàn rỗi Tiếp cận được nghiệp vụ tiện ích của ngân hàng 2. Các hình thức huy động vốn của NHKD Huy động vốn từ tiền gửi của khách hàng 2.1. Tiền gửi: bao gồm tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn o Tiền gửi không kỳ hạn: Loại tiền gửi này của danh nghiệp và các tổ chức kinh tế, các nhân g ửi vào ngân hàng với mục đích chính để thực hiện các kho ản chi trả trong ho ạt đ ộng sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Do vậy tài khoản này còn được gọi là tài khoản thanh toán. Với đặc điểm linh hoạt là có thể gửi và rút ra b ất c ứ lúc nào nên tiền gửi thanh toán không được ngân hàng trả lãi ho ặc là trả với mức lãi su ất thấp. o Tiền gửi có kỳ hạn Loại tiền này của các doanh nghiệp, tổ chức kinh t ế, cá nhân gửi vào ngân hàng thương mại với mục đích hưởng lãi. Người gửi tiền chỉ được lĩnh ti ền sau một thời hạn nhất định từ một vài tháng đến một vài năm. Tuy nhiên, do nh ững lý do khác nhau, người gửi tiền có thể rút trước thời hạn, trường hợp này người gửi tiền không được hưởng lãi, hoặc được hưởng lãi theo lãi suất th ấp tùy theo quy định của mỗi ngân hàng.Trường hợp đến hạn rút tiền nhưng KH không đ ến rút tiền thì coi như gửi tiếp kì hạn mới Tiền gửi tiết kiệm: Là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm và được hưởng lãi theo quy đ ịnh của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: Tiền gửi ti ết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn o Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm Đối với khách hàng khi chọn hình thức tiền gửi thì mục tiêu an toàn và ti ện lợi quan trọng hơn mục tiêu sinh lợi. Đối với ngân hàng, vì lo ại ti ền này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn qu ỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để c ấp tín d ụng. Do v ậy ngân hàng thường trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này o Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm Mục tiêu quan trọng của khách hàng khi lựa chọn hình thức gửi tiền này là lợi tức có được theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút được đối tượng khách hàng này. Dĩ nhiên, lãi suất trả cho lo ại ti ền gửi ti ết ki ệm định kỳ cao hơn lãi suất định cho lo ại tiền gửi ti ết kiệm không kỳ h ạn. M ức lãi suất còn thay đổi theo kỳ hạn gửi (3,6,9 hay 12 tháng), tùy theo lo ại đ ồng ti ền gửi tiết kiệm (VND, USD, EUR hay vàng), và tùy theo uy tín và rủi ro c ủa NH nhận tiền gửi. Ngoài 2 loại tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm, hầu hết các ngân hàng th ương mại đều có thiết kế những loại tiền gửi tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang với nét đặc trưng riêng nhằm làm cho s ản ph ẩm c ủa mình luôn được đổi mới theo nhu cầu của khách hàng và tạo ra rào cản d ị bi ệt đ ể chống lại sự bắt chước của các đối thủ cạnh tranh 2.2.Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá Các giấy tờ có giá là các công cụ Nợ do Ngân hàng phát hành để huy đ ộng vốn trên thị trường o Huy động vốn ngắn hạn: Để huy động vốn ngắn hạn, các tổ chức tín dụng có thể phát hành giấy t ờ có giá ngắn hạn. Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có th ời h ạn d ưới 12 tháng, bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phi ếu và các gi ấy t ờ có giá ngắn hạn khác o Huy động vốn trung và dài hạn Muốn huy động vốn trung và dài hạn (3,5 hay 10 năm) các NHTM có th ể phát hành kỳ phiế ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiệp vụ kế toán huy động vốn(I) Giới thiệu chung về nghiệp vụ huy động vốn 1. Khái niệm và vai trò của hoạt động huy động vốn đối với NHKD 1.1 Khái niệm: Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn r ỗi t ừ các cá nhân và tổ chức bằng nhiều hình thức khác nhau để tạo nên ngu ồn v ốn ho ạt động của ngân hàng 1.2 Vai trò: hoạt động huy động vốn có vai trò rất quan trọng trong ho ạt đ ộng kinh doanh của ngân hàng và xã hội Đối với ngân hàng: Tạo nguồn vốn chủ lực cho hoạt động kinh doanh Thu hút khách hàng, nâng cao uy tín, thương hiệu Đối với nền kinh tế Kênh chu chuyển nguồn vốn, điều hòa vốn gi ữa khách hàng th ừa v ốn và khác hàng thiếu vốn Quản lý được lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế Định hướng đầu tư cho các ngành kinh tế, cho từng vùng Cung cấp hàng hóa cho thị trường tài chính Đối với khách hàng Kênh tiết kiệm và đầu tư vốn an toàn Tích lũy nguồn tiền nhàn rỗi Tiếp cận được nghiệp vụ tiện ích của ngân hàng 2. Các hình thức huy động vốn của NHKD Huy động vốn từ tiền gửi của khách hàng 2.1. Tiền gửi: bao gồm tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn o Tiền gửi không kỳ hạn: Loại tiền gửi này của danh nghiệp và các tổ chức kinh tế, các nhân g ửi vào ngân hàng với mục đích chính để thực hiện các kho ản chi trả trong ho ạt đ ộng sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Do vậy tài khoản này còn được gọi là tài khoản thanh toán. Với đặc điểm linh hoạt là có thể gửi và rút ra b ất c ứ lúc nào nên tiền gửi thanh toán không được ngân hàng trả lãi ho ặc là trả với mức lãi su ất thấp. o Tiền gửi có kỳ hạn Loại tiền này của các doanh nghiệp, tổ chức kinh t ế, cá nhân gửi vào ngân hàng thương mại với mục đích hưởng lãi. Người gửi tiền chỉ được lĩnh ti ền sau một thời hạn nhất định từ một vài tháng đến một vài năm. Tuy nhiên, do nh ững lý do khác nhau, người gửi tiền có thể rút trước thời hạn, trường hợp này người gửi tiền không được hưởng lãi, hoặc được hưởng lãi theo lãi suất th ấp tùy theo quy định của mỗi ngân hàng.Trường hợp đến hạn rút tiền nhưng KH không đ ến rút tiền thì coi như gửi tiếp kì hạn mới Tiền gửi tiết kiệm: Là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm và được hưởng lãi theo quy đ ịnh của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: Tiền gửi ti ết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn o Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm Đối với khách hàng khi chọn hình thức tiền gửi thì mục tiêu an toàn và ti ện lợi quan trọng hơn mục tiêu sinh lợi. Đối với ngân hàng, vì lo ại ti ền này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn qu ỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để c ấp tín d ụng. Do v ậy ngân hàng thường trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này o Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm Mục tiêu quan trọng của khách hàng khi lựa chọn hình thức gửi tiền này là lợi tức có được theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút được đối tượng khách hàng này. Dĩ nhiên, lãi suất trả cho lo ại ti ền gửi ti ết ki ệm định kỳ cao hơn lãi suất định cho lo ại tiền gửi ti ết kiệm không kỳ h ạn. M ức lãi suất còn thay đổi theo kỳ hạn gửi (3,6,9 hay 12 tháng), tùy theo lo ại đ ồng ti ền gửi tiết kiệm (VND, USD, EUR hay vàng), và tùy theo uy tín và rủi ro c ủa NH nhận tiền gửi. Ngoài 2 loại tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm, hầu hết các ngân hàng th ương mại đều có thiết kế những loại tiền gửi tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang với nét đặc trưng riêng nhằm làm cho s ản ph ẩm c ủa mình luôn được đổi mới theo nhu cầu của khách hàng và tạo ra rào cản d ị bi ệt đ ể chống lại sự bắt chước của các đối thủ cạnh tranh 2.2.Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá Các giấy tờ có giá là các công cụ Nợ do Ngân hàng phát hành để huy đ ộng vốn trên thị trường o Huy động vốn ngắn hạn: Để huy động vốn ngắn hạn, các tổ chức tín dụng có thể phát hành giấy t ờ có giá ngắn hạn. Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có th ời h ạn d ưới 12 tháng, bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phi ếu và các gi ấy t ờ có giá ngắn hạn khác o Huy động vốn trung và dài hạn Muốn huy động vốn trung và dài hạn (3,5 hay 10 năm) các NHTM có th ể phát hành kỳ phiế ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chế độ kế toán kế toán thống kê kế toán doanh ghiệp chứng từ kế toán kế toán huy động vốnTài liệu liên quan:
-
Chứng từ kế toán là gì? Ý nghĩa và nội dung chứng từ kế toán
5 trang 319 0 0 -
THÔNG TƯ về sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp
22 trang 306 0 0 -
78 trang 284 0 0
-
Kế toán cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
52 trang 267 0 0 -
72 trang 255 0 0
-
24 trang 222 0 0
-
Đề thi tốt nghiệp môn tiền tệ ngân hàng
11 trang 200 0 0 -
Nội dung phương pháp chứng từ kế toán
6 trang 193 0 0 -
Mẫu Bảng kê số 3 (Mẫu số: S04b3-DN)
1 trang 184 0 0 -
Giáo trình kiểm toán - ThS. Đồng Thị Vân Hồng
154 trang 176 0 0