Danh mục

NGỘ ĐỘC OPIOID

Số trang: 17      Loại file: pdf      Dung lượng: 171.22 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

1/ SỐ NHỮNG TRƯỜNG HỢP LẠM DỤNG HEROIN HAY NHỮNG OPIOID KHÁC ĐANG GIẢM XUỐNG PHẢI KHÔNG ?Thật ra trái lại là đàng khác. Trong các dữ kiện năm 1998 của American Association of Poison Control Center, opioids là một chất chịu trách nhiệm 11,6% trong số 775 trường hợp tử vong được báo cáo vào năm ấy. Đã có một sự gia tăng lạm dụng opioids trong số các thanh niên trung học từ năm 1991 đến 1998. Mạng lưới cảnh báo lạm dụng thuốc (Drug Abuse Warning Network) ở Hoa Kỳ cho thấy một sự gia tăng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGỘ ĐỘC OPIOID NGỘ ĐỘC OPIOID1/ SỐ NHỮNG TRƯỜNG HỢP LẠM DỤNG HEROIN HAYNHỮNG OPIOID KHÁC ĐANG GIẢM XUỐNG PHẢI KHÔNG ?Thật ra trái lại là đàng khác. Trong các dữ kiện năm 1998 của AmericanAssociation of Poison Control Center, opioids là một chất chịu tráchnhiệm 11,6% trong số 775 trường hợp tử vong đ ược báo cáo vào năm ấy.Đã có một sự gia tăng lạm dụng opioids trong số các thanh niên trung họctừ năm 1991 đến 1998. Mạng lưới cảnh báo lạm dụng thuốc (Drug AbuseWarning Network) ở Hoa Kỳ cho thấy một sự gia tăng 30% số lần thămkhám ở phòng cấp cứu từ năm 1992 đến 1998.2/ CÁC THỤ THẾ NÀO ĐƯỢC HOẠT HÓA VỚI OPIOIDS ? Hầu hết giảm đau là do các thụ thể µ1 nằm ở não bộ. Các thụ thể  µ2 liên kết với vài biến chứng của opioid, bao gồm ức chế hô hấp, bón, khoái cảm và ngứa. Co đồng tử được gây nên bởi sự kích thích dây thần kinh giao cảm có liên quan với µ2 (phân bố thần kinh đ ồng tử). Các thụ thể K gây nên dysphoria (rối loạn tâm thần được đặc trưng b ởi một tính khí thay đổi từ buồn bã đến kích động) và giải thể nhân cách (depersonalization). Các thụ thể delta gây nên giảm đau tủy sống. Thụ thể µ bây giờ được gọi là thụ thể OP3, thụ thể K là thụ thể  OP2 , và thụ thể delta là thụ thể OP1. Opioids tác dụng như các chất chủ vận (agonists) tại các thụ thể  OP3, OP2, và OP3 ở hệ thần kinh trung ương, hệ thần kinh ngoại biên, và đường dạ dày-ruột. Sự kích thích các thụ thể OP3 (lại được chia thành các loại phụ a  và b) gây nên giảm đau (analgesia), ức chế hô hấp (respiratory depression), nén ho, và cảm giác khoái trá (euphoria).3/ ĐỊNH NGHĨA CÁC THUẬT NGỮ OPIUM, OPIATE, OPIOID,VA NARCOTIC. Opium (thuốc phiện, nha phiến) là một hỗn hợp các alkaloids,  gồm có morphine và codeine, được trích ra từ cây thuốc phiện (opium poppy). Một opiate (opiacé) (chế phẩm có thuốc phiện) là một thuốc  thiên nhiên, phát xuất từ opium (heroin, codeine, và morphine). Một opioid là bất cứ thuốc nào có hoạt tính giống opium, gồm có  các opiates và tất cả các thuốc tổng hợp và bán tổng hợp, tương tác với các thụ thể opioid trong cơ thể. Thuật ngữ narcotic không đ ặc hiệu ; nguyên thủy nó có nghĩa là  bất cứ thuốc nào có thể gây ngủ.4/ B ỆNH CẢNH LÂM SÀNG ĐIỂN HÌNH CỦA NGỘ ĐỘC OPIOID? Tam chứng cổ điển của ngộ độc opioid là ức chế hệ thần kinh trung  ương (CNS depression), ức chế hô hấp (respiratory depression), và co đồng tử (myosis). Những bệnh nhân bị ngộ độc opioid có phản xạ gân-xương giảm và có nhu động ruột giảm. Các bệnh nhân có thể có hạ huyết áp, hạ thân nhiệt, tim nhịp chậm, hay xanh tía. Những dấu hiệu co đồng tử, nhịp hô hấp dưới 12/phút, và bằng cớ sử dụng ma túy, có độ nhạy cảm 92% trong sự đáp ứng với naloxone. Mặc dầu tam chứng cổ điển của ngộ độc opioid là hôn mê, co đồng  tử, và ức chế hô hấp, nhưng co đồng tử không luôn luôn hiện diện. Kích thước đồng tử b ình thường hay giãn đồng tử đã được báo cáo  với sự sử dụng meperidine (Demerol), morphine, propoxyphene, pentazocine (Fortal), và diphenoxylate (Lomotil).5/ CÓ PHẢI TẤT CẢ CÁC TRƯỜNG HỢP NGỘ ĐỘC OPIOIDĐỀU CÓ CO ĐỒNG TỬ (MIOSIS) ?Không. Giãn đồng tử hay các đồng tử bình thường có thể xảy ra với ngộđộc opioid trong những tình huống sau đây : ngộ độc diphenoxylate-atropine (Lomotil) ; uống vào cùng với những thuốc khác ; sau khi sửdụng naloxone ; tình trạng giảm oxy mô (hypoxia) ; sử dụng trước cácthuốc nhỏ mắt gây giãn đồng tử ; hay ngộ độc meperidine, morphine,propoxyphene, hay pentazocine (Fortal).6/ KỂ NHỮNG NGUYÊN NHÂN THÔNG THƯỜNG KHÁC CỦACO Đ ỒNG TỬ KHÔNG PHẢI DO OPIOID ?Ngộ độc hay uống clonidine, organophosphates, carbamates,phenothiazines, olanzapine (Zyprexa), phencyclidine, hay thuốc anthần/thuốc ngủ. Xuất huyết cầu não (pontine hemorrhage) cũng gây nênsuy giảm hệ thần kinh trung ương và co đồng tử .7/ MỘT BỆNH NHÂN VỚI SUY HÔ HẤP DO NGỘ ĐỘC OPIOIDĐƯỢC ĐIỀU TRỊ NHƯ THẾ NÀO ? Hồi sức (resuscitation) ưu tiên hơn là cho thuốc giải độc naloxone.  Hô hấp của bệnh nhân phải được hỗ trợ với mặt nạ-túi-van (bag- valve mask) cho đến khi chất đối kháng opioid (opioid antagonist) được cho. Nếu đáp ứng không thỏa đáng với naloxone, bệnh nhân nên được đặt ống thông nội khí quản. Nồng độ glucose-huyết nên được kiểm tra và thiamine nên được cho nơi hầu hết những bệnh nhân với tri giác bị biến đổi. Than hoạt hóa nên được cho nơi những bệnh nhân đ ã uống opioid Xử trí đường hô hấp là khía cạnh quan trọng nhất trong điều trị ban  đầu ngộ độc opioid. Hỗ trợ túi-van- mặt nạ (bag-valve-mask support) có thể cần để duy trì sự hấp thu oxy (o ...

Tài liệu được xem nhiều: