Danh mục

Ngôi bất thường (Kỳ 2)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 157.76 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cơ chế đẻ ngôi mặt: Trong ngôi mặt, do ngôi thai bình chỉnh không tốt (vì ngôi không tròn đều) nên cổ tử cung xoá mở chậm, dễ bị vỡ ối sớm gây chuyển dạ kéo dài và đẻ khó. Ngôi mặt kiểu cằm sau đẻ khó hơn kiểu cằm trước. 4.1. Cơ chế đẻ kiểu cằm trước:Thường gặp kiểu cằm - chậu - trái - trước, do đó ở đây sẽ chỉ trình bày cơ chế đẻ kiểu Ca.C.T.T. Trong 3 cực, đẻ đầu là quan trọng nhất, còn đẻ vai và mông không có gì đặc biệt.Đẻ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngôi bất thường (Kỳ 2) Ngôi bất thường (Kỳ 2) 4. Cơ chế đẻ ngôi mặt: Trong ngôi mặt, do ngôi thai bình chỉnh không tốt (vì ngôi không tròn đều)nên cổ tử cung xoá mở chậm, dễ bị vỡ ối sớm gây chuyển dạ kéo dài và đẻ khó.Ngôi mặt kiểu cằm sau đẻ khó hơn kiểu cằm trước. 4.1. Cơ chế đẻ kiểu cằm trước: Thường gặp kiểu cằm - chậu - trái - trước, do đó ở đây sẽ chỉ trình bày cơchế đẻ kiểu Ca.C.T.T. Trong 3 cực, đẻ đầu là quan trọng nhất, còn đẻ vai và môngkhông có gì đặc biệt. Đẻ đầu diễn ra qua 4 thì: lọt, xuống, quay, sổ. - Lọt: đầu ngửa dần, đi đến ngửa hẳn để có đường kính nhỏ nhất là hạ cằm -thóp trước (9,5 cm) ăn khớp và đi qua đường kính chéo trái của eo trên. - Xuống và quay: khi cằm xuống, cổ thai nhi ưỡn dài. Dưới tác dụng củacơn co tử cung và sức cản của các cơ nâng hậu môn, đầu sẽ quay 45 độ ra trước đểcằm đến khớp mu, đường kính hạ chẩm cằm trùng với đường kính trước sau củaeo dưới (cụt - hạ mu). Khi đó, cổ thai nhi càng ưỡn dài để cho cằm cố định ở bờdưới khớp mu và chuẩn bị sổ. Còn nếu đầu không quay ra trước mà quay 135 độra sau thì phải mổ lấy thai. - Sổ: khi cằm đã cố định ở bờ dưới khớp mu, đầu bắt đầu cúi dần để cho lầnlượt mồm, mũi, thóp trước, trán và cuối cùng là thượng chẩm lướt qua tầng sinhmôn sổ ra ngoài. Như vậy thứ tự các đường kính trước sau của đầu là: hạ cằm-thóptrước (9,5 cm), hạ cằm-trán (cm) và cuối cùng là thượng chẩm-cằm là đường kínhlớn nhất (13,5 cm) sẽ sổ ra ngoài, cho nên khi sổ thai dễ gây rách tầng sinh môn,do vậy nên cắt nới rộng tầng sinh môn trước khi sổ thai. 4.2. Cơ chế đẻ kiểu cằm sau: - Kiểu Ca.C.P.S gặp nhiều hơn kiểu Ca.C.T.S. - Các kiểu cằm sau thường lọt khó khăn vì đầu không ngửa hẳn được, dễ bịvướng vào xương cùng, cổ thai nhi không ưỡn dài được. Do vậy, muốn lọt vàxuống được, bắt buộc ngôi phải quay 135 độ về phía trước biến thành kiểu cằmtrước. - Nếu ngôi không quay ra trước, tiểu khung sẽ tiếp nhận đường kính ức -thóp trước của thai nhi (15 cm) quá lớn, ngôi sẽ không lọt và xuống được, cuộc đẻsẽ bị ngừng lại vì ngôi bị mắc kẹt trong tiểu khung, sẽ dẫn đến doạ vỡ và vỡ tửcung. Vì vậy, với các kiểu cằm sau, cần theo dõi thật sát, nếu thấy ngôi khôngquay ra trước phải mổ lấy thai ngay, không để ngôi xuống sâu-mắc kẹt trong tiểukhung. Xu hướng hiện nay người ta chỉ định mổ rộng rãi với ngôi mặt kiểu cằmsau. 5. Tiên lượng: Ngôi mặt là một ngôi đẻ khó, thời gian chuyển dạ lâu vì ngôi cao, cổ tửcung mở chậm, dễ bị vỡ ối sớm dẫn đến sa dây rau, suy thai, nhiễm khuẩn ối. 5.1. Tiên lượng đối với mẹ: - Đối với kiểu cằm trước, có thể đẻ được đường âm đạo nếu ngôi quay vềcằm - mu, song nguy cơ rách rộng, rách phức tạp tầng sinh môn cao vì đường kínhsổ của ngôi lớn (13,5cm). - Với kiểu cằm sau, nếu ngôi không quay ra trước thì không thể đẻ đượcđường âm đạo, vì đường kính của ngôi là ức - thóp trước (15 cm), nếu không mổ,có thể dẫn đến vỡ tử cung khi ngôi xuống sâu kẹt trong tiểu khung. 5.2. Tiên lượng đối với thai: + Tỉ lệ tử vong sơ sinh đẻ đường âm đạo trong ngôi mặt từ 2% đến 20%. + Dễ dẫn đến suy thai, ngạt thai do chuyển dạ lâu, ối vỡ sớm, sa dây rau,nhiễm khuẩn ối. + Chấn thương sọ não do lấy thai bằng Forceps. + Nếu đẻ được, thai có hiện tượng uốn khuôn, mặt phù nề, tím, thân ưỡncong. 6. Cách xử trí: Có thể gặp một trong 3 tình huống sau: 6.1. Ngôi mặt, thai sống: * Không được dùng thủ thuật xoay thai để biến ngôi mặt thành ngôi chỏmhay ngôi mông vì sẽ gây vỡ tử cung và tổn thương nặng nề cho thai nhi. * Cần chỉ định mổ lấy thai ngay khi thấy có khó khăn trong tiên lượng đẻnhư thai to, khung chậu giới hạn, tiền sử đẻ khó, con hiếm, con so lớn tuổi, chuyểndạ kéo dài, ối vỡ sớm…Hiện nay, chỉ định mổ lấy thai trong ngôi mặt tại các bệnhviện tương đối rộng, vì đây là ngôi đẻ khó, có nhiều nguy cơ tai biến cho mẹ con. * Các tài liệu kinh điển có ghi nhận, nếu thai nhỏ, các yếu tố tiên lượng đẻthuận lợi thì có thể cân nhắc để theo dõi chuyển dạ đẻ đường dưới. Khi đó: + Với ngôi mặt kiểu cằm trước: theo dõi chuyển dạ, bảo vệ đầu ối, chờ cổtử cung mở hết, ngôi tiến triển tốt, đầu ngửa hẳn và xuống, quay ra cằm-mu, cắtnới rộng tầng sinh môn khi thai sổ. Nếu thai không sổ được thì làm Forceps. Nếungôi không quay vì đầu không ngửa hẳn, phải giúp cho đầu ngửa thêm bằng cáchdùng một tay ấn vào hàm dưới đồng thời một tay ấn vào đáy tử cung để giúp chongôi xuống. + Với ngôi mặt cằm sau: cần thăm khám nhẹ nhàng tránh làm vỡ ối sớm.Sau khi ối vỡ, nếu ngôi chưa quay thành cằm trước, có thể giúp cho cằm quay từsau ra trước bằng cách dùng 2 ngón tay đẩy vào xương hàm dưới hoặc quay bằngForceps. Khi cằm đã quay ...

Tài liệu được xem nhiều: