Ngữ pháp chức năng hệ thống và đánh giá ngôn ngữ 'phi chuẩn' của giới trẻ hiện nay theo quan điểm của ngữ pháp chức năng hệ thống
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 522.72 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong bối cảnh đổi mới và hội nhập hiện nay, vấn đề phát triển và bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt đang được đặt ra một cách cấp bách. Bài viết này tác giả tóm tắt cốt lõi lí thuyết Ngữ pháp chức năng hệ thống của Halliday và áp dụng lí thuyết này vào việc đánh giá tiếng Việt của thế hệ trẻ hiện nay.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngữ pháp chức năng hệ thống và đánh giá ngôn ngữ “phi chuẩn” của giới trẻ hiện nay theo quan điểm của ngữ pháp chức năng hệ thống Số 1 (231)-2015 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 17 NGỮ PHÁP CHỨC NĂNG HỆ THỐNG VÀ ĐÁNH GIÁ NGÔN NGỮ “PHI CHUẨN” CỦA GIỚI TRẺ HIỆN NAY THEO QUAN ĐIỂM CỦA NGỮ PHÁP CHỨC NĂNG HỆ THỐNG SYSTEMIC FUNCTIONAL GRAMMAR AND ITS EVALUATION ON THE NON-STANDARD VIETNAMESE USED BY TEENAGERS NOWADAYS FROM THE VIEWPOINT OF SYSTEMIC FUNCTIONAL GRAMMAR NGUYỄN VĂN HIỆP (GS.TS; Viện Ngôn ngữ học) Abstract: The paper presents generally the nature of Systemic Functional Grammar (SFG) and its evaluation on the non-standard Vietnamese used by the youth nowadays. SFG argues that language is a system of choices in expressing experiential meaning, personal meaning and textual meaning. SFG considers non-standard language used by teenagers as part of system of choices, which will be productive and will spread in many contexts of communication. Therefore, non-standard language will gradually degenerate and change Vietnamese badly. According to SFG, the situation of non-standard Vietnamese nowadays gives the alarm so that we need appropriate solutions to prevent bad languages and to encourage teenagers to use pure standard language accepted by community. Key words: non-standard; teenagers language; Systemic Functional Grammar; experiential function; interpersonal function; textual function; system of choices; register. 1. Đặt vấn đề trong vòng 0,24 giây chương trình tìm kiếm sẽ Trong bối cảnh đổi mới và hội nhập hiện cho khoảng 8.300.000 kết quả. Trên các nay, vấn đề phát triển và bảo vệ sự trong sáng phương tiện thông tin đại chúng, thường của tiếng Việt đang được đặt ra một cách cấp xuyên xuất hiện những bài viết báo động về sự bách. Tiếng Việt phải phát triển để đáp ứng tha hóa, méo mó của tiếng Việt, báo động về nhu cầu diễn đạt nhận thức chung của xã hội sự biến dạng đến nỗi không thể hiểu được khi đang phát triển, nhu cầu biểu đạt tình cảm tiếng Anh được dùng lẫn với tiếng mẹ đẻ. ngày càng phức tạp và tinh tế của người Việt Nhiều bài báo với tiêu đề như “Tiếng Việt trong bối cảnh cuộc cách mạng thông tin và đang méo mó”, “Nỗi lo chính tả”, “Phải giữ bối cảnh toàn cầu hóa. Một loạt hình thức giao gìn sự trong sáng của tiếng Việt”, “Tiếng Việt tiếp mới ra đời: điện thư, chát, mạng xã hội, thời nay: nên cười hay nên khóc”, “Nghĩ về v.v. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ tiếng Việt mạng xã hội”, “Lộn xộn tiếng Việt thuật cũng thúc đẩy sự phát triển song hành thời giao lưu văn hóa”, “Cười ra nước mắt, của tiếng Việt với tư cách là công cụ được tiếng Việt thời nay”,…đã phản ánh sự lo sợ chuẩn hóa để làm công cụ của tư duy và diễn của xã hội về vấn đề này. Tuy nhiên, bên cạnh đạt khoa học. đó vẫn có những ý kiến lạc quan hơn, cho rằng Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ ấy cũng những hiện tượng ngôn ngữ phi chuẩn như kéo theo vô số những hệ lụy, trong đó có vậy chỉ là nhất thời, sẽ nhanh chóng bị “lỗi những hệ lụy được xếp vào loại nghiêm trọng, mốt” và lãng quên. đáng báo động. Khi gõ vào google cụm từ Tình trạng ngôn ngữ “phi chuẩn” như vậy “Vấn đề bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt”, cần được đánh giá từ nhiều góc độ lí thuyết 18 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 1 (231)-2015 ngôn ngữ học khác nhau, với những quan Theo Halliday, ngữ pháp được miêu tả như điểm có thể trái chiều. Trong bài viết này các hệ thống các lựa chọn chứ không phải như chúng tôi sẽ tóm tắt cốt lõi lí thuyết Ngữ pháp các quy tắc. Hệ thống các lựa chọn này được chức năng hệ thống của Halliday và áp dụng lí xây dựng dựa trên luận điểm cho rằng mỗi cấu thuyết này vào việc đánh giá tiếng Việt của thế trúc ngữ pháp có liên quan đến một sự lựa hệ @ hiện nay. chọn được lấy ra từ một tập hợp những khả 2. Ngữ pháp chức năng hệ thống và cách năng có thể được miêu tả được, do đó, ngôn tiếp cận tín hiệu học về hệ thống ngôn ngữ ngữ được xem là nguồn tạo nghĩa (Language 2.1. Dẫn nhập is a meaning making resource). Đến lượt Ngữ pháp chức năng hệ thống (Systemic mình, nghĩa được xem là “có cơ sở xã hội” Functional Grammar/SFG) do Halliday đề (socially based), và ngôn ngữ học chính là sự nghị có thể xem là cách tiếp cận tín hiệu học nghiên cứu về nghĩa trong xã hội (Linguistics hệ thống về ngôn ngữ. Halliday được cho là is the study of meaning in society). chịu ảnh hưởng của trường phái London, với G.Thompson giải thích rõ hơn như sau: những đại diện xuất sắc như J.R Fi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngữ pháp chức năng hệ thống và đánh giá ngôn ngữ “phi chuẩn” của giới trẻ hiện nay theo quan điểm của ngữ pháp chức năng hệ thống Số 1 (231)-2015 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 17 NGỮ PHÁP CHỨC NĂNG HỆ THỐNG VÀ ĐÁNH GIÁ NGÔN NGỮ “PHI CHUẨN” CỦA GIỚI TRẺ HIỆN NAY THEO QUAN ĐIỂM CỦA NGỮ PHÁP CHỨC NĂNG HỆ THỐNG SYSTEMIC FUNCTIONAL GRAMMAR AND ITS EVALUATION ON THE NON-STANDARD VIETNAMESE USED BY TEENAGERS NOWADAYS FROM THE VIEWPOINT OF SYSTEMIC FUNCTIONAL GRAMMAR NGUYỄN VĂN HIỆP (GS.TS; Viện Ngôn ngữ học) Abstract: The paper presents generally the nature of Systemic Functional Grammar (SFG) and its evaluation on the non-standard Vietnamese used by the youth nowadays. SFG argues that language is a system of choices in expressing experiential meaning, personal meaning and textual meaning. SFG considers non-standard language used by teenagers as part of system of choices, which will be productive and will spread in many contexts of communication. Therefore, non-standard language will gradually degenerate and change Vietnamese badly. According to SFG, the situation of non-standard Vietnamese nowadays gives the alarm so that we need appropriate solutions to prevent bad languages and to encourage teenagers to use pure standard language accepted by community. Key words: non-standard; teenagers language; Systemic Functional Grammar; experiential function; interpersonal function; textual function; system of choices; register. 1. Đặt vấn đề trong vòng 0,24 giây chương trình tìm kiếm sẽ Trong bối cảnh đổi mới và hội nhập hiện cho khoảng 8.300.000 kết quả. Trên các nay, vấn đề phát triển và bảo vệ sự trong sáng phương tiện thông tin đại chúng, thường của tiếng Việt đang được đặt ra một cách cấp xuyên xuất hiện những bài viết báo động về sự bách. Tiếng Việt phải phát triển để đáp ứng tha hóa, méo mó của tiếng Việt, báo động về nhu cầu diễn đạt nhận thức chung của xã hội sự biến dạng đến nỗi không thể hiểu được khi đang phát triển, nhu cầu biểu đạt tình cảm tiếng Anh được dùng lẫn với tiếng mẹ đẻ. ngày càng phức tạp và tinh tế của người Việt Nhiều bài báo với tiêu đề như “Tiếng Việt trong bối cảnh cuộc cách mạng thông tin và đang méo mó”, “Nỗi lo chính tả”, “Phải giữ bối cảnh toàn cầu hóa. Một loạt hình thức giao gìn sự trong sáng của tiếng Việt”, “Tiếng Việt tiếp mới ra đời: điện thư, chát, mạng xã hội, thời nay: nên cười hay nên khóc”, “Nghĩ về v.v. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ tiếng Việt mạng xã hội”, “Lộn xộn tiếng Việt thuật cũng thúc đẩy sự phát triển song hành thời giao lưu văn hóa”, “Cười ra nước mắt, của tiếng Việt với tư cách là công cụ được tiếng Việt thời nay”,…đã phản ánh sự lo sợ chuẩn hóa để làm công cụ của tư duy và diễn của xã hội về vấn đề này. Tuy nhiên, bên cạnh đạt khoa học. đó vẫn có những ý kiến lạc quan hơn, cho rằng Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ ấy cũng những hiện tượng ngôn ngữ phi chuẩn như kéo theo vô số những hệ lụy, trong đó có vậy chỉ là nhất thời, sẽ nhanh chóng bị “lỗi những hệ lụy được xếp vào loại nghiêm trọng, mốt” và lãng quên. đáng báo động. Khi gõ vào google cụm từ Tình trạng ngôn ngữ “phi chuẩn” như vậy “Vấn đề bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt”, cần được đánh giá từ nhiều góc độ lí thuyết 18 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 1 (231)-2015 ngôn ngữ học khác nhau, với những quan Theo Halliday, ngữ pháp được miêu tả như điểm có thể trái chiều. Trong bài viết này các hệ thống các lựa chọn chứ không phải như chúng tôi sẽ tóm tắt cốt lõi lí thuyết Ngữ pháp các quy tắc. Hệ thống các lựa chọn này được chức năng hệ thống của Halliday và áp dụng lí xây dựng dựa trên luận điểm cho rằng mỗi cấu thuyết này vào việc đánh giá tiếng Việt của thế trúc ngữ pháp có liên quan đến một sự lựa hệ @ hiện nay. chọn được lấy ra từ một tập hợp những khả 2. Ngữ pháp chức năng hệ thống và cách năng có thể được miêu tả được, do đó, ngôn tiếp cận tín hiệu học về hệ thống ngôn ngữ ngữ được xem là nguồn tạo nghĩa (Language 2.1. Dẫn nhập is a meaning making resource). Đến lượt Ngữ pháp chức năng hệ thống (Systemic mình, nghĩa được xem là “có cơ sở xã hội” Functional Grammar/SFG) do Halliday đề (socially based), và ngôn ngữ học chính là sự nghị có thể xem là cách tiếp cận tín hiệu học nghiên cứu về nghĩa trong xã hội (Linguistics hệ thống về ngôn ngữ. Halliday được cho là is the study of meaning in society). chịu ảnh hưởng của trường phái London, với G.Thompson giải thích rõ hơn như sau: những đại diện xuất sắc như J.R Fi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ngữ pháp chức năng hệ thống Ngôn ngữ phi chuẩn Hệ thống ngôn ngữ Ngữ pháp chức năng Hệ thống ngữ pháp của Halliday Ngôn ngữ thế hệ @Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Cấu trúc ngữ nghĩa của cú trong văn chính luận Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh
14 trang 227 0 0 -
Từ vay mượn tiếng Anh trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Nga
5 trang 115 0 0 -
Lí thuyết đánh giá trong phân tích diễn ngôn: Nghiên cứu thử nghiệm từ cáo trạng tiếng Việt
14 trang 110 0 0 -
Ngôn ngữ mang chức năng phán xét trong truyện ngắn của Nam Cao bản tiếng Việt và tiếng Anh
5 trang 99 0 0 -
Một số biểu hiện ngữ nghĩa của từ 'mà' trong tiếng Việt dưới góc nhìn ngữ pháp chức năng
14 trang 90 0 0 -
5 trang 33 0 0
-
27 trang 32 0 0
-
Ngữ pháp chức năng - Dẫn luận: Phần 2
300 trang 28 0 0 -
Chức năng hệ thống và hợp phần nghĩa liên nhân của câu: Phần 1
125 trang 20 0 0 -
Chức năng hệ thống và hợp phần nghĩa liên nhân của câu: Phần 2
74 trang 20 0 0