Tiêu bản tổn thương ống thận mạn tính. Bệnh ống thận thường là hậu quả của bệnh khác gây ra. Bệnh gây tổn thương ống thận, nhu mô thận mạn tính rồi tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối. Việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời là biện pháp tốt nhất để ngăn chặn suy thận.Những bệnh nào gây tổn thương ống thận? Có một số bệnh gây tổn thương ống thận:Bệnh tắc đường tiết niệu: Tắc đường tiết niệu một phần sẽ thấy lượng nước tiểu khi quá nhiều, khi lại quá ít do giảm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngừa suy thận, cách gì? Ngừa suy thận, cách gì? Tiêu bản tổn thương ống thận mạn tính. Bệnh ống thận thường là hậu quả của bệnh khác gây ra. Bệnh gây tổnthương ống thận, nhu mô thận mạn tính rồi tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối.Việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời là biện pháp tốt nhất để ngăn chặn suythận. Những bệnh nào gây tổn thương ống thận? Có một số bệnh gây tổn thương ống thận: Bệnh tắc đường tiết niệu: Tắc đường tiết niệu một phần sẽ thấy lượng nướctiểu khi quá nhiều, khi lại quá ít do giảm mức lọc cầu thận. Phổ biến là có tăngnitơ máu và tăng huyết áp. Các nguyên nhân gây tắc đường tiết niệu chủ yếu làsỏi, bệnh tuyến tiền liệt ở nam giới cao tuổi, ung thư cổ tử cung ở nữ giới, u đạitràng, u bàng quang, các bệnh u xâm lấn khoang phúc mạc. Xét nghiệm nước tiểuthấy hồng cầu, bạch cầu, vi khuẩn. Siêu âm phát hiện được khối tổn thương, vị trítắc, thận ứ nước. Ngộ độc thuốc giảm đau: Bệnh gặp ở người lạm dụng thuốc giảm đau vớilượng lớn, 1g/ngày trong 3 năm. Các thuốc hay gây tổn thương thận làacetaminophen, paracetamol, aspirin, các thuốc kháng viêm không phải corticoid.Thường gặp phụ nữ hay lạm dụng thuốc giảm đau để điều trị đau đầu mạn tính,đau cơ, đau viêm khớp. Viêm ống thận, mô kẽ và hoại tử nhú là tổn thương đặctrưng. Nồng độ thuốc giảm đau tại nhú thận và vùng tuỷ trong cao hơn vùng vỏđến 10 lần. Thuốc aspirin và các thuốc giảm đau không phải corticoid khác làmtrầm trọng thêm các tổn thương do ức chế tổng hợp prostaglandin và giảm nồng độglutathion là chất giúp cho việc khử độc. Bệnh nhân có biểu hiện: đái máu, proteinniệu, đa niệu, thiếu máu và đái mủ. Vì nhú bị hoại tử nên có thể thấy từng đámbong của tổ chức nhú trong nước tiểu. Chụp UIV có thể phát hiện được hiện tượngbong nhú, do chất cản quang lấp đầy vùng bị bong tạo ra hình ảnh bóng vòng ởvùng đỉnh nhú. Ngộ độc kim loại nặng: Người mắc bệnh do tiếp xúc với chì, cadmium. Tổnthương do chì lấp đầy cầu thận, được vận chuyển qua vùng ống lượn gần và tích tụtại đó làm tổn thương mô tế bào. Các tiểu động mạch cũng xơ hoá và sẹo vùng vỏthận. Tổn thương ống lượn gần dẫn tới giảm đào thải acid uric làm tăng acid uricmáu, gây ra triệu chứng bệnh gút do chì. Bệnh nhân thường bị tăng huyết áp.Nhiễm cadmium cũng gây tổn thương ống lượn gần. Bệnh nhân có thể bị tăngcalci niệu và sỏi thận. Ngoài ra nhiễm thuỷ ngân và bismuth cũng có thể gây bệnhống thận. Trào ngược bàng quang - niệu quản: Bệnh chủ yếu gặp ở trẻ em, khi đi tiểu,nước tiểu đi ngược từ bàng quang lên thận, do cơ thắt bàng quang - niệu quảnkhông đủ khả năng đóng kín. Nước tiểu thoát vào trong mô kẽ gây viêm, rồi xơhoá. Viêm có thể do vi khuẩn, hoặc do các thành phần trong nước tiểu. Bệnh nhânthường bị tăng huyết áp, suy thận, có tiền sử nhiễm khuẩn tiết niệu lúc còn nhỏtuổi. Tổn thương dạng xơ hoá cầu thận thành ổ, gây ra protein niệu rõ rệt, một hiệntượng rất ít khi gặp trong các bệnh ống thận. Siêu âm, chụp Xquang có bơm thuốccản quang thấy hình ảnh sẹo thận, ứ nước thận. Tổn thương hầu hết xảy ra trước 5tuổi, sau đó tiến triển tới suy thận giai đoạn cuối trong các năm tiếp theo. Nhận biết bệnh ống thận mạn tính Hầu hết bệnh nhân bị tổn thương ống thận thường có các triệu chứng: đaniệu do ống lượn mất khả năng cô đặc nước tiểu, do đó có thể dẫn đến mất nước.Tổn thương làm cho mức lọc cầu thận suy giảm nặng sẽ dẫn đến hội chứng urêmáu cao. Những điểm quan trọng chẩn đoán bị bệnh là: thận kích thước bé và conhỏ; chức năng thận suy giảm làm giảm khả năng cô đặc nước tiểu; nhiễm toanchuyển hoá tăng clo máu; tăng kali máu; giảm mức lọc cầu thận. Chữa bệnh thế nào? Việc chữa bệnh phải căn cứ nguyên nhân gây tổn thương thận. Mức độ xơhoá tổ chức kẽ giúp tiên lượng khả năng hồi phục chức năng thận. Vì vậy khi đãcó biểu hiện mất nhu mô (thận co nhỏ), không thể ngăn được tiến triển suy thậngiai đoạn cuối. Điều trị bảo tồn là lựa chọn duy nhất trong trường hợp này. Bệnhnhân cần hạn chế kali, phospho, nhưng phải cung cấp natri, calci, bicarbonat. Nếuthận ứ nước, cần giải quyết giảm tắc ngay, vì tắc càng kéo dài, mô thận càng tổnthương nhanh chóng. Khi thận đã bị sẹo hoá, không còn cách gì có thể ngăn đượcsuy thận tiến triển đến giai đoạn cuối. Bệnh nhân ngộ độc chì cần được điều trịbằng EDTA, nếu chưa có biểu hiện tổn thương thận không hồi phục như sẹo xơ,thận co nhỏ. Bệnh thận do lạm dụng thuốc giảm đau cần phải ngừng thuốc ngay.Uống nhiều nước khi dùng thuốc cũng giảm bớt nguy cơ bị bệnh. Kết quả xét nghiệm trong bệnh ống thận mạn tính: Bệnh nhân có tăng kali máu do ống lượnxa trở nên kháng với aldosterone. Nhiễm toan ốngthận, gây tăng clo máu là nét đặc trưng của bệnhdo: giảm sản xuất amoniac; mất khả năng toan hoáống lượn ...