Ngừng tuần hoàn (Cardiac arrest) (Kỳ 1)
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 255.01 KB
Lượt xem: 21
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
1. Đại cương.1.1. Khái niệm: Ngừng tuần hoàn là tình trạng tim ngừng đập hoặc đập không có hiệu quả dẫn đến suy giảm hoặc mất chức năng cơ học của tim, làm giảm trầm trọng hoặc mất hoàn toàn dòng máu đến các cơ quan của cơ thể, đặc biệt là: não, tim, thân. Nếu ngừng tuần hoàn kéo dài 5 phút sẽ gây hoại tử tổ chức không hồi phục và dẫn đến tử vong do thiếu ôxy trầm trọng tất cả các cơ quan, tổ chức.Hiện nay do sự tiến bộ về hồi sức cấp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngừng tuần hoàn (Cardiac arrest) (Kỳ 1) Ngừng tuần hoàn (Cardiac arrest) (Kỳ 1) TS. Ng. Oanh Oanh (Bệnh học nội khoa HVQY) 1. Đại cương. 1.1. Khái niệm: Ngừng tuần hoàn là tình trạng tim ngừng đập hoặc đập không có hiệuquả dẫn đến suy giảm hoặc mất chức năng cơ học của tim, làm giảm trầm trọnghoặc mất hoàn toàn dòng máu đến các cơ quan của cơ thể, đặc biệt là: não, tim,thân. Nếu ngừng tuần hoàn kéo dài > 5 phút sẽ gây hoại tử tổ chức không hồi phụcvà dẫn đến tử vong do thiếu ôxy trầm trọng tất cả các cơ quan, tổ chức. Hiện nay do sự tiến bộ về hồi sức cấp cứu, về tạo nhịp tim và kỹ thuật sốcđiện nên tỷ lệ cứu sống bệnh nhân bị ngừng tuần hoàn ngày càng được nâng cao. 1.2. Nguyên nhân ngừng tuần hoàn: Có rất nhiều nguyên nhân gây ngừng tuần hoàn, trong đó chủ yếu lànguyên nhân về tim-mạch, nhưng có một tỷ lệ nhất định không xác định đượcnguyên nhân. 1.2.1. Nguyên nhân nội khoa: Có rất nhiều nguyên nhân gây ngừng tuần hoàn, có thể tóm tắt một sốnguyên nhân chính như sau: 1.2.1.1. Nguyên nhân do bệnh tim-mạch: - Rung thất, nhịp nhanh thất, cuồng thất: chiếm tỉ lệ khoảng 75% cáctrường hợp rối loạn nhịp tim trong ngừng tuần hoàn. - Loạn nhịp tim chậm, vô tâm thu, các blốc tim, hội chứng yếu nút xoang:chiếm tỉ lệ khoảng 25% các trường hợp. - Giảm rõ rệt đột ngột cung lượng tim: tắc động mạch phổi rộng, chèn éptim cấp. - Giảm đột ngột khả năng co bóp cơ tim: nhồi máu cơ tim cấp, hẹp lỗvan động mạch chủ mức độ nặng, đợt cấp tính của suy tim mạn, viêm cơ tim toànbộ. 1.2.1.2. Ngừng tim do phản xạ: - Do hoạt hóa các phản xạ ức chế vận mạch: gây giảm huyết áp đột ngột vànhịp tim chậm. Có thể xảy ra trong: tắc động mạch phổi rộng, hội chứng quá mẫn xoangcảnh, tăng áp lực động mạch phổi tiên phát. - Các thủ thuật ở vùng cổ: xoa xoang cảnh, đặt catheter tĩnh mạch dướiđòn... - Các phản xạ cường phó giao cảm trong khi làm các thủ thuật khác. 1.2.1.3. Dùng quá liều các thuốc chữa loạn nhịp tim hoặc dùng khôngđúng quy cách các thuốc: quinidin, digitalis, dùng lợi tiểu mà không bồi phụ kali. 1.2.1.4. Do tai biến mạch máu não: Tai biến mạch máu não làm tăng áp lực nội sọ, tụt não gây ngừng thở-ngừng tim. 1.2.1.5. Các tai nạn, nhiễm độc: - Điện giật gây rung thất, ngừng tim. - Chết đuối: bít tắc đường thở do nước dẫn đến ngừng thở-ngừng tim. - Ngộ độc các chất: phụ tử (aconit), nọc cóc gây rung thất và ngừng tim. 1.2.1.6. Suy hô hấp cấp do nhiều nguyên nhân: Là nguyên nhân hay gặp tại các khoa lâm sàng và hồi sức; bệnh nhânsuy hô hấp dẫn đến ngừng hô hấp-ngừng tuần hoàn. 1.2.2. Nguyên nhân ngoại khoa: - Ngừng tuần hoàn xảy ra trong lúc đang phẫu thuật do tai nạn gây mê,hoặc do mất máu quá nhiều dẫn đến thiếu ôxy tổ chức gây ngừng tuần hoàn. - Đa chấn thương, chấn thương sọ não, sốc nặng gây ngừng tuần hoàn. 1.2.3. Cơ chế bệnh sinh của ngừng tuần hoàn: - Hoạt động của não phụ thuộc vào cung lượng máu lên não, sự cung cấpôxy và glucoza của tim. Cứ mỗi một phút, 100g não cần 55ml máu. Glucoza dự trữ ở não đảm bảocung cấp glucoza cho tế bào não hoạt động tiếp tục trong 2 phút sau khi ngừngtuần hoàn, nhưng ý thức thì mất đi sau 8-10 giây sau khi ngừng tuần hoàn. - Khi cung lượng máu lên não giảm khoảng 1/3 so với cung lượng máu lênnão bình thường, tức là khoảng 25 ml /100g chất xám (bình thường là 75ml/100g chất xám), lúc này điện não có nhiều sóng chậm; khi cung lượng máulên não giảm còn 15 ml/100g chất xám thì điện não đẳng điện. Tổ chức não sẽkhông hồi phục nếu ngừng tuần hoàn kéo dài 5 phút, tuy nhiên tim vẫn còn đập từ2-3 giờ trong tình trạng thiếu ôxy. - Ngừng tuần hoàn dẫn đến: . Toan chuyển hóa, tăng axit lactic, tăng kali máu. . Các thay đổi trên lại là nguyên nhân tác động trở lại gây ngừng tuầnhoàn, tạo ra một vòng luẩn quẩn bệnh lý trong ngừng tuần hoàn. - Ngừng tuần hoàn có thể bắt đầu bằng: . Vô tâm thu. . Rung thất. . Tim bóp không hiệu quả trong mất máu cấp mức độ nặng, nhịp tự thất,phân ly điện cơ. 2. Lâm sàng. - Bệnh nhân đột ngột mất ý thức, có thể có co giật, đái ra quần, mất vận động. - Không nghe được tim đập, mất mạch cảnh và mạch bẹn. - Không đo được huyết áp. - Ngừng thở: thường xảy ra trước 1 phút khi ngừng tim, lồng ngực khôngcử động, không có rì rào phế nang. - Da và niêm mạc tím tái, vã mồ hôi lạnh. - Mắt trợn ngược, đồng tử giãn. - Mất tất cả các phản xạ. - Thân nhiệt hạ thấp. - ECG: có thể thấy rung thất ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngừng tuần hoàn (Cardiac arrest) (Kỳ 1) Ngừng tuần hoàn (Cardiac arrest) (Kỳ 1) TS. Ng. Oanh Oanh (Bệnh học nội khoa HVQY) 1. Đại cương. 1.1. Khái niệm: Ngừng tuần hoàn là tình trạng tim ngừng đập hoặc đập không có hiệuquả dẫn đến suy giảm hoặc mất chức năng cơ học của tim, làm giảm trầm trọnghoặc mất hoàn toàn dòng máu đến các cơ quan của cơ thể, đặc biệt là: não, tim,thân. Nếu ngừng tuần hoàn kéo dài > 5 phút sẽ gây hoại tử tổ chức không hồi phụcvà dẫn đến tử vong do thiếu ôxy trầm trọng tất cả các cơ quan, tổ chức. Hiện nay do sự tiến bộ về hồi sức cấp cứu, về tạo nhịp tim và kỹ thuật sốcđiện nên tỷ lệ cứu sống bệnh nhân bị ngừng tuần hoàn ngày càng được nâng cao. 1.2. Nguyên nhân ngừng tuần hoàn: Có rất nhiều nguyên nhân gây ngừng tuần hoàn, trong đó chủ yếu lànguyên nhân về tim-mạch, nhưng có một tỷ lệ nhất định không xác định đượcnguyên nhân. 1.2.1. Nguyên nhân nội khoa: Có rất nhiều nguyên nhân gây ngừng tuần hoàn, có thể tóm tắt một sốnguyên nhân chính như sau: 1.2.1.1. Nguyên nhân do bệnh tim-mạch: - Rung thất, nhịp nhanh thất, cuồng thất: chiếm tỉ lệ khoảng 75% cáctrường hợp rối loạn nhịp tim trong ngừng tuần hoàn. - Loạn nhịp tim chậm, vô tâm thu, các blốc tim, hội chứng yếu nút xoang:chiếm tỉ lệ khoảng 25% các trường hợp. - Giảm rõ rệt đột ngột cung lượng tim: tắc động mạch phổi rộng, chèn éptim cấp. - Giảm đột ngột khả năng co bóp cơ tim: nhồi máu cơ tim cấp, hẹp lỗvan động mạch chủ mức độ nặng, đợt cấp tính của suy tim mạn, viêm cơ tim toànbộ. 1.2.1.2. Ngừng tim do phản xạ: - Do hoạt hóa các phản xạ ức chế vận mạch: gây giảm huyết áp đột ngột vànhịp tim chậm. Có thể xảy ra trong: tắc động mạch phổi rộng, hội chứng quá mẫn xoangcảnh, tăng áp lực động mạch phổi tiên phát. - Các thủ thuật ở vùng cổ: xoa xoang cảnh, đặt catheter tĩnh mạch dướiđòn... - Các phản xạ cường phó giao cảm trong khi làm các thủ thuật khác. 1.2.1.3. Dùng quá liều các thuốc chữa loạn nhịp tim hoặc dùng khôngđúng quy cách các thuốc: quinidin, digitalis, dùng lợi tiểu mà không bồi phụ kali. 1.2.1.4. Do tai biến mạch máu não: Tai biến mạch máu não làm tăng áp lực nội sọ, tụt não gây ngừng thở-ngừng tim. 1.2.1.5. Các tai nạn, nhiễm độc: - Điện giật gây rung thất, ngừng tim. - Chết đuối: bít tắc đường thở do nước dẫn đến ngừng thở-ngừng tim. - Ngộ độc các chất: phụ tử (aconit), nọc cóc gây rung thất và ngừng tim. 1.2.1.6. Suy hô hấp cấp do nhiều nguyên nhân: Là nguyên nhân hay gặp tại các khoa lâm sàng và hồi sức; bệnh nhânsuy hô hấp dẫn đến ngừng hô hấp-ngừng tuần hoàn. 1.2.2. Nguyên nhân ngoại khoa: - Ngừng tuần hoàn xảy ra trong lúc đang phẫu thuật do tai nạn gây mê,hoặc do mất máu quá nhiều dẫn đến thiếu ôxy tổ chức gây ngừng tuần hoàn. - Đa chấn thương, chấn thương sọ não, sốc nặng gây ngừng tuần hoàn. 1.2.3. Cơ chế bệnh sinh của ngừng tuần hoàn: - Hoạt động của não phụ thuộc vào cung lượng máu lên não, sự cung cấpôxy và glucoza của tim. Cứ mỗi một phút, 100g não cần 55ml máu. Glucoza dự trữ ở não đảm bảocung cấp glucoza cho tế bào não hoạt động tiếp tục trong 2 phút sau khi ngừngtuần hoàn, nhưng ý thức thì mất đi sau 8-10 giây sau khi ngừng tuần hoàn. - Khi cung lượng máu lên não giảm khoảng 1/3 so với cung lượng máu lênnão bình thường, tức là khoảng 25 ml /100g chất xám (bình thường là 75ml/100g chất xám), lúc này điện não có nhiều sóng chậm; khi cung lượng máulên não giảm còn 15 ml/100g chất xám thì điện não đẳng điện. Tổ chức não sẽkhông hồi phục nếu ngừng tuần hoàn kéo dài 5 phút, tuy nhiên tim vẫn còn đập từ2-3 giờ trong tình trạng thiếu ôxy. - Ngừng tuần hoàn dẫn đến: . Toan chuyển hóa, tăng axit lactic, tăng kali máu. . Các thay đổi trên lại là nguyên nhân tác động trở lại gây ngừng tuầnhoàn, tạo ra một vòng luẩn quẩn bệnh lý trong ngừng tuần hoàn. - Ngừng tuần hoàn có thể bắt đầu bằng: . Vô tâm thu. . Rung thất. . Tim bóp không hiệu quả trong mất máu cấp mức độ nặng, nhịp tự thất,phân ly điện cơ. 2. Lâm sàng. - Bệnh nhân đột ngột mất ý thức, có thể có co giật, đái ra quần, mất vận động. - Không nghe được tim đập, mất mạch cảnh và mạch bẹn. - Không đo được huyết áp. - Ngừng thở: thường xảy ra trước 1 phút khi ngừng tim, lồng ngực khôngcử động, không có rì rào phế nang. - Da và niêm mạc tím tái, vã mồ hôi lạnh. - Mắt trợn ngược, đồng tử giãn. - Mất tất cả các phản xạ. - Thân nhiệt hạ thấp. - ECG: có thể thấy rung thất ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh nội khoa bệnh tim mạch tài liệu bệnh học đại cương bệnh lý tim mạch Ngừng tuần hoàn Bệnh học nội khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 188 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 143 5 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 111 0 0 -
Báo cáo: Nghiên cứu thực trạng cấp cứu ngừng tuần hoàn ngoại viện tại Hà Nội
27 trang 102 0 0 -
4 trang 81 0 0
-
Giáo trình Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh nội khoa - Trường CĐ Y tế Bình Dương
143 trang 77 1 0 -
7 trang 72 0 0
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở một số bệnh nội khoa mạn tính
7 trang 68 0 0 -
Sổ tay Hướng dẫn phòng trị bệnh ký sinh trùng, bệnh nội khoa và nhiễm độc ở bò sữa: Phần 2
179 trang 66 0 0 -
5 trang 60 1 0