Người có ĐTĐ mang thai
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 210.08 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tình trạng những phụ nữ đã được chẩn đoán ĐTĐ và đang được điều trị bệnh ĐTĐ bằng insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết nay có thai.A. Nguy cơ: a. Với mẹ:- Rối loạn chuyển hóa:· Do thay đổi chuyển hóa đường từ lức mang thai cũng như tác dụng của nội tiết tố của bánh nhau, thai nghén là một tình trạng sinh ĐTĐ.· Biến chứng hạ đường huyết: dễ xảy ra 3 tháng đầu.· 3 tháng giữa và 3 tháng cuối: ảnh hưởng của nội tiết tố bánh nhay gây đề kháng cao với insulin dễ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Người có ĐTĐ mang thai Người có ĐTĐ mang thai Tình trạng những phụ nữ đã được chẩn đoán ĐTĐ và đang được điềutrị bệnh ĐTĐ bằng insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết nay có thai. A. Nguy cơ: a. Với mẹ: - Rối loạn chuyển hóa: · Do thay đổi chuyển hóa đường từ lức mang thai cũng như tác dụng củanội tiết tố của bánh nhau, thai nghén là một tình trạng sinh ĐTĐ. · Biến chứng hạ đường huyết: dễ xảy ra 3 tháng đầu. · 3 tháng giữa và 3 tháng cuối: ảnh hưởng của nội tiết tố bánh nhay gây đềkháng cao với insulin dễ bị nhiễm ceton máu. · Tất cả những rối loạn trên đều nguy hiểm cho mẹ và con. - Biến chứng thoái hóa: · Mắt: mang thai có thể gây bệnh ở đáy mắt. Nếu trước khi mang thai cóbệnh võng mạc thì sẽ bị nặng hơn và có thể dẫn đến mù mắt. · Thận và huyết áp: nếu đã có biến chứng nặng ở thận và huyết áp caokhông kiểm soát được thì không nên có thai, vì dễ gây tiền sản giật ở mẹ, thai bịsuy dinh dưỡng và có thể chết trong tử cung. - Rối loạn khác: · Tăng nguy cơ nhiễm độc thai nghén (gấp 4 lần so với người bình thường). · Nhiễm trùng dễ gây ra và dễ bị nặng hơn (nhiễm trùng tiểu). · Có nguy cơ mổ lấy thai cao và phẫu thuật nguy hiểm hơn so với ngườibình thường. · Dễ bất dung nạp đường sau khi sanh. · Tình trạng thai to, nhiều ối có thể rối loạn hô hấp tuần hoàn cho mẹ. b. Với con: - Nếu thời gian trước khi mang thai và 8 tuần lễ đầu của thai kỳ đườnghuyết của mẹ không kiểm soát tốt, thai nhi dễ bị dị dạng và có nguy cơ tử vongchu sinh đến 50%, kiểm soát đường huyết của mẹ không tốt sẽ gây sẩy thai tự phát - Thai to trên 4 kg gây sinh khó, dễ bị chết khi sinh: gãy xương đòn, liệtđám rối thần kinh cánh tay. - Thai nhi dễ bị suy dinh dưỡng, dễ sinh non do bị nhiễm độc thai, suy hôhấp, hạ đường huyết, hạ canxi. - Trẻ dễ bị tiểu đường di truyền. - Dễ bị thiểu năng tâm thần - thần kinh. Muốn phòng ngừa và giảm bớt các rối loạn nêu trên, bệnh nhân ĐTĐ trướckhi muốn có thai nên đến các phòng khám nội tiết để khám và tham khảo ý kiếncủa các bác sĩ chuyên khoa. B. Điều nên làm: - Phụ nữ bị bệnh ĐTĐ trước khi muốn có thai nên kiểm soát tốt đườnghuyết trong vòng 3 – 6 tháng để giảm nguy cơ dị tật cho thai nhi. Đường huyết nênduy trì ≤ 120mg%. - Khám thai mỗi tháng trong 6 tháng đầu, sau đó 15 ngày 1 lần. - Theo dõi cân nặng, huyết áp mỗi lần khám. - Thường xuyên theo dõi và kiểm soát đường huyết, duy trì đường huyếtkhi đói 90mg/dl, sau khi ăn 2 giờ < 120mg/dl. - Khám mắt mỗi 3 tháng một lần. - Chế độ ăn theo chế độ ĐTĐ bình thường nhưng đảm bảo năng lượng chomẹ và con, thức ăn giàu canxi, sắt, folic acid. - Tập thể dục nhẹ nhàng theo hướng dẫn của bác sĩ sản khoa để hỗ trợ choviệc kiểm soát đường huyết tốt. - Thuốc: insulin là bắt buộc, mặc dù trước đó dùng thuốc uống có kết quảtốt. Chích insulin với sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa. -Theo dõi chăm sóc mẹ và thai nhi cần có sự kết hợp giữa bác sĩ chuyênkhoa nội tiết - sản khoa – nhi khoa. C. Kết luận: Nhờ vào sự tiến bộ trong việc theo dõi và chăm sóc sản khoa cũng nhưdùng insulin để điều trị ĐTĐ cho sản phụ, bệnh nhân ĐTĐ týp 1 và týp 2 đều cóthể mang thai được an toàn theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Người có ĐTĐ mang thai Người có ĐTĐ mang thai Tình trạng những phụ nữ đã được chẩn đoán ĐTĐ và đang được điềutrị bệnh ĐTĐ bằng insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết nay có thai. A. Nguy cơ: a. Với mẹ: - Rối loạn chuyển hóa: · Do thay đổi chuyển hóa đường từ lức mang thai cũng như tác dụng củanội tiết tố của bánh nhau, thai nghén là một tình trạng sinh ĐTĐ. · Biến chứng hạ đường huyết: dễ xảy ra 3 tháng đầu. · 3 tháng giữa và 3 tháng cuối: ảnh hưởng của nội tiết tố bánh nhay gây đềkháng cao với insulin dễ bị nhiễm ceton máu. · Tất cả những rối loạn trên đều nguy hiểm cho mẹ và con. - Biến chứng thoái hóa: · Mắt: mang thai có thể gây bệnh ở đáy mắt. Nếu trước khi mang thai cóbệnh võng mạc thì sẽ bị nặng hơn và có thể dẫn đến mù mắt. · Thận và huyết áp: nếu đã có biến chứng nặng ở thận và huyết áp caokhông kiểm soát được thì không nên có thai, vì dễ gây tiền sản giật ở mẹ, thai bịsuy dinh dưỡng và có thể chết trong tử cung. - Rối loạn khác: · Tăng nguy cơ nhiễm độc thai nghén (gấp 4 lần so với người bình thường). · Nhiễm trùng dễ gây ra và dễ bị nặng hơn (nhiễm trùng tiểu). · Có nguy cơ mổ lấy thai cao và phẫu thuật nguy hiểm hơn so với ngườibình thường. · Dễ bất dung nạp đường sau khi sanh. · Tình trạng thai to, nhiều ối có thể rối loạn hô hấp tuần hoàn cho mẹ. b. Với con: - Nếu thời gian trước khi mang thai và 8 tuần lễ đầu của thai kỳ đườnghuyết của mẹ không kiểm soát tốt, thai nhi dễ bị dị dạng và có nguy cơ tử vongchu sinh đến 50%, kiểm soát đường huyết của mẹ không tốt sẽ gây sẩy thai tự phát - Thai to trên 4 kg gây sinh khó, dễ bị chết khi sinh: gãy xương đòn, liệtđám rối thần kinh cánh tay. - Thai nhi dễ bị suy dinh dưỡng, dễ sinh non do bị nhiễm độc thai, suy hôhấp, hạ đường huyết, hạ canxi. - Trẻ dễ bị tiểu đường di truyền. - Dễ bị thiểu năng tâm thần - thần kinh. Muốn phòng ngừa và giảm bớt các rối loạn nêu trên, bệnh nhân ĐTĐ trướckhi muốn có thai nên đến các phòng khám nội tiết để khám và tham khảo ý kiếncủa các bác sĩ chuyên khoa. B. Điều nên làm: - Phụ nữ bị bệnh ĐTĐ trước khi muốn có thai nên kiểm soát tốt đườnghuyết trong vòng 3 – 6 tháng để giảm nguy cơ dị tật cho thai nhi. Đường huyết nênduy trì ≤ 120mg%. - Khám thai mỗi tháng trong 6 tháng đầu, sau đó 15 ngày 1 lần. - Theo dõi cân nặng, huyết áp mỗi lần khám. - Thường xuyên theo dõi và kiểm soát đường huyết, duy trì đường huyếtkhi đói 90mg/dl, sau khi ăn 2 giờ < 120mg/dl. - Khám mắt mỗi 3 tháng một lần. - Chế độ ăn theo chế độ ĐTĐ bình thường nhưng đảm bảo năng lượng chomẹ và con, thức ăn giàu canxi, sắt, folic acid. - Tập thể dục nhẹ nhàng theo hướng dẫn của bác sĩ sản khoa để hỗ trợ choviệc kiểm soát đường huyết tốt. - Thuốc: insulin là bắt buộc, mặc dù trước đó dùng thuốc uống có kết quảtốt. Chích insulin với sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa. -Theo dõi chăm sóc mẹ và thai nhi cần có sự kết hợp giữa bác sĩ chuyênkhoa nội tiết - sản khoa – nhi khoa. C. Kết luận: Nhờ vào sự tiến bộ trong việc theo dõi và chăm sóc sản khoa cũng nhưdùng insulin để điều trị ĐTĐ cho sản phụ, bệnh nhân ĐTĐ týp 1 và týp 2 đều cóthể mang thai được an toàn theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh tiểu đường khi mang thai sức khoẻ sinh sản bệnh đái tháo đường trị tiểu đường ở thai phụ đái tháo đường thai kỳGợi ý tài liệu liên quan:
-
10 trang 120 0 0
-
92 trang 109 1 0
-
Kết cục thai kỳ của thai phụ có BMI ≥ 23 ở đầu thai kỳ tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
10 trang 103 0 0 -
Báo cáo: Chương trình đánh giá nhanh tình hình tiếp cận Insulin tại việt nam 2008
60 trang 100 0 0 -
Điều trị đái tháo đường ở những đối tượng đặc biệt
5 trang 94 0 0 -
49 trang 87 0 0
-
Khảo sát tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ ở thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng
8 trang 72 0 0 -
73 trang 70 0 0
-
Khảo sát đặc điểm của sản phụ sinh con ≥ 4000g tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
5 trang 65 0 0 -
11 trang 60 0 0