Danh mục

Nguồn gốc của những biểu tượng quen thuộc trên máy tính

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 259.72 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (15 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nguồn gốc của những biểu tượng quen thuộc trên máy tính Biểu tượng chỉ dẫn làm việc trên máy tính quen thuộc với người sử dụng hằng ngày, nhưng ít ai biết về nguồn gốc của chúng. PowerBiểu tượng này vốn rất nổi tiếng. Nó đã được in lên áo T-Shirt và là nút đầu tiên bạn phải ấn khi dùng máy tính. Thậm chí biểu tượng này còn được in trên nhãn của bao cao su NYC.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguồn gốc của những biểu tượng quen thuộc trên máy tính Nguồn gốc của những biểu tượng quen thuộc trênmáy tínhBiểu tượng chỉ dẫn làm việc trên máy tính quenthuộc với người sử dụng hằng ngày, nhưng ít aibiết về nguồn gốc của chúng.PowerBiểu tượng này vốn rất nổi tiếng. Nó đã được in lênáo T-Shirt và là nút đầu tiên bạn phải ấn khi dùngmáy tính. Thậm chí biểu tượng này còn được in trênnhãn của bao cao su NYC.Vào thế chiến thứ II, các kỹ thuật viên đã sử dụng hệnhị phân để biểu hiện trạng thái của các nguồn điệncho những khoá chuyển mạch. Họ sử dụng ký tự 1 đểbiểu thị trạng thái ON và ký tự 0 để biểu thị trạng tháiOFF. Năm 1973, Uỷ ban Kỹ thuật điện quốc tế IEC(International Electrotechnical Commission) đã quyếtđịnh kết hợp hai ký tự này lại trở thành một biểutượng với vòng tròn khuyết và một đường thẳng nằmbên trong để biểu thị trạng thái “nghỉ” (standby).Viện kỹ sư điện và điện tử Mỹ IEEE (InternationalElectrotechnical Commission) quyết định coi biểutượng này là tượng trưng cho “điện năng”. Từ đó chođến nay, rất nhiều thiết bị điện tử đã sử dụng biểutượng này cho phím nguồn.CommandNhiều người sẽ bất ngờ khi biết rằng biểu tượngCommand nổi tiếng trên những chiếc máy Mac lại cóliên quan tới hoạt động cắm trại của người ThụyĐiển. Theo Andy Hertzfedl thuộc nhóm nghiên cứuphát triển Mac, khi nghiên cứu menu các lệnh trựctiếp từ bàn phím, các thành viên trong nhóm đã quyếtđịnh sẽ thêm vào một phím chức năng đặc biệt. Ýtưởng rất đơn giản: Khi được nhấn cùng các phímkhác, phím này sẽ thực hiện những lệnh tương ứng.Ban đầu nhóm nghiên cứu quyết định vẫn dùng logoquả Táo nhưng sau đó họ nhận thấy đã có quá nhiềuTáo cắn dở trên màn hình rồi. Sau đó Susan Kare đãđưa ra một biểu tượng lấy từ từ điển biểu tượng quốctế. Biểu tượng này thể hiện một hình bông hoa cáchđiệu vốn được dùng ở Thụy Điển để chỉ các điểmcắm trại. Ngoài ra thì biểu tượng này còn là vòng lặpGorgon, một vòng lặp không kết thúc và trong bảngmã Unicode, nó có nghĩa là điểm thu hút sự chú ý.Từ đó, biểu tượng Command vẫn được sử dụng trêncác máy Mac cho đến ngày nay.BluetoothBạn có biết rằng biểu tượng Bluetooth quen thuộctrên máy tính lại có liên quan tới câu chuyện về vịvua Đan Mạch Harald Blåtand ở thế kỷ thứ 10?.Ông vua này nổi tiếng vì thích ăn việt quất(blueberry) đến nỗi nhiều người tin rằng ít nhất mộtcái răng của vị vua này có màu xanh không thể tẩyđược. Biểu tượng Bluetooth chính là sự kết hợp củahai ký tự chữ Rune cổ thể hiện hai chữ cái đầu têncủa vua Harald. Ban đầu biểu tượng Bluetooth cũngcó hình dạng giống một chiếc răng.Ngoài ra, công nghệ Bluetooth có ý nghĩa khác liênquan với vị vua người Đan Mạch. Vua Blåtand vốnnổi tiếng về khả năng thương lượng và hòa giải, giúpcác bên nói chuyện được với nhau. Chính vị vua nàyđã giúp Na Uy, Đan Mạch và Thụy Điển chấm dứtchiến tranh với nhau. Cũng như vậy, công nghệBluetooth giúp các thiết bị khác nhau có thể giao tiếpnhư giữa máy tính với điện thoại và xe hơi.USBBiểu tượng USB là một sự cách điệu chiếc đinh baquyền năng Dreizack của thần biển Neptune. Nhưngthay cho ba mũi nhọn hình tam giác ở đầu ngọn giáothì những người sáng lập ra chuẩn USB đã thay bằngmột hình tam giác, một hình vuông và một hình tròn.Sự thay đổi này hàm ý nhiều thiết bị ngoại vi khácnhau đều có thể tương thích với chuẩn kết nối này.Play/ PauseCác biểu tượng Play/Pause không có nguồn gốc từmáy tính mà xuất phát từ các đàn organ điện tử, cácmáy chơi nhạc và tất cả các thiết bị có tính năng chơinhạc hoặc video. Cả hai biểu tượng tam giác quaybên phải và biểu tượng hai thanh đứng song song đềukhông có một nguồn gốc rõ ràng.Hai biểu tượng này xuất hiện đầu tiên trên máy chơibăng từ vào giữa những năm 1960. Biểu tượng Playcó dạng đầu mũi tên quay sang bên phải chỉ đơn giảnthể hiện chiều quay của băng từ. Còn nếu có hai biểutượng tam giác quay cùng hướng sang trái hay sangphải chỉ đơn giản là băng quay nhanh hơn theo chiềutương ứng.Nhiều người cho rằng biểu tượng Pause diễn tả kýhiệu một kết nối hở trên sơ đồ điện. Một số khác chorằng biểu tượng này chỉ đơn giản là biểu tượng Stopbị cắt bớt ở giữa. Nhưng có một giả thiết chắc chắnhơn: biểu tượng Pause bắt nguồn từ dấu im lặng trongnhạc lý (dấu caesura, calmo hoặc calmato) với biểutượng là hai gạch chéo song song.SleepBiểu tượng Sleep biểu thị trạng thái không phải ONmà cũng không phải OFF của một thiết bị điện tử.Ban đầu IEC sử dụng biểu tượng Power ngày nay(một vòng tròn cắt đứt bởi 1 gạch) để biểu thị trạngthái Standby.Sau khi bị IEEE chiếm dụng biểu tượng này để làmbiểu tượng Power, một cơ quan chính phủ Mỹ đãquyết định đổi tên thành trạng thái Sleep. Biểutượng trăng lưỡi liềm Sleep ngày nay đã được sửdụng rộng rãi ở châu Mỹ và châu Âu. Tuy nhiên, tạiNhật đôi khi bạn sẽ bắt gặp nút bấm có chữ Zzzz.@ (At)Biểu tượng @ là biểu tượng duy nhất trên máy tínhlọt được vào bộ sưu tập thiết kế và kiến trúc của Bảotàng nghệ thuật đương đại (MoMa). Biểu tượng nàyđã có một quá trình phát triển mạnh mẽ trong nhữngnăm gần đây.Biểu tượng @ này vốn có rất nhiều tên gọi: ốc sên (ởPháp và Italy), chuột nhỏ (Trung Quốc) và đuôi khỉ(tại Đức). Năm 1971, Raymond Tomlinson lập trìnhviên của hãng Bolt, Beranek & Newman đã quyếtđịnh thêm một biểu tượng giữa địa chỉ thư điện tử đểphân tách tên người dùng và địa chỉ máy chủ.Trước đó, biểu tượng @ được gắn trên các bàn phímAmerican Underwood vào năm 1885 với vai trò làmột phím tắt biểu thị ý nghĩa là với tỷ lệ. Nhiềungười lại cho rằng biểu tượng @ có từ thế kỷ thứ 6,khi các thầy tu thấy đó là một cách viết tốt hơn của từtại (at) hoặc hướng tới (toward) trong tiếng Latinh.FirewireNăm 1995, một nhóm nhỏ các nhà phát triển chuẩnFireWire của Apple quyết định tạo ra một biểu tượngcó thể phản ánh công nghệ mà họ tạo ra.Các nhà nghiên cứu tạo ra chuẩn FireWire với mongmuốn tạo ra một kết nối tốc độ cao cho âm thanh vàvideo ...

Tài liệu được xem nhiều: