Nguồn gốc của từ đòi một trong Truyện Kiều
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 426.29 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung bài viết sự ra đời của Từ “đòi một” trong Truyện Kiều là từ gây khó khăn cho các nhà biên khảo Truyện Kiều, nhiều khi tạo ra một số cách lí giải chung chung, thiếu cụ thể. Trong Truyền kì mạn lục giải âm (thế kỷ XVI-XVII) “đòi một” được dịch từ cụm từ 獨步 (độc bộ) trong Hán văn, trong đó 獨 (độc) đượcdịch thành “một”, 步 (bộ) được dịch thành “đòi” (với nghĩa là đi, đi theo, như trong tổ hợp từ “theo đòi”); khi ấy “đòi một” với nghĩa đen là “đi một mình”, với nghĩa phái sinh là “không ai theo kịp, không ai sánh bằng”
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguồn gốc của từ đòi một trong Truyện KiềuNguồn gốc của từ đòi một trong Truyện KiềuNguyễn Tuấn Cường11Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.Email: cuonghannom@gmail.comNhận ngày 3 tháng 4 năm 2017. Chấp nhận đăng ngày 26 tháng 6 năm 2017.Tóm tắt: Từ “đòi một” trong Truyện Kiều là từ gây khó khăn cho các nhà biên khảo Truyện Kiều,nhiều khi tạo ra một số cách lí giải chung chung, thiếu cụ thể. Trong Truyền kì mạn lục giải âm (thếkỷ XVI-XVII) “đòi một” được dịch từ cụm từ 獨步 (độc bộ) trong Hán văn, trong đó 獨 (độc) đượcdịch thành “một”, 步 (bộ) được dịch thành “đòi” (với nghĩa là đi, đi theo, như trong tổ hợp từ “theođòi”); khi ấy “đòi một” với nghĩa đen là “đi một mình”, với nghĩa phái sinh là “không ai theo kịp,không ai sánh bằng”. Từ “đòi một” đã tồn tại trong tiếng Việt muộn nhất khoảng từ thế kỷ XVIXVII trở đi, và được Nguyễn Du sử dụng lại trong Truyện Kiều. Thêm nữa, “đòi” cũng như “đuổi”đều có nguyên từ là 追 (truy: “đuổi”, “đuổi theo”) trong cổ Hán văn.Từ khoá: Nguyễn Du, Truyện Kiều, đòi một, nguyên từ.Phân loại ngành: Ngôn ngữ họcAbstract: The two words of “đòi một” in Truyện Kiều, or, The Tale of Kieu, have causeddifficulties to compilers and researchers of the epic poem, and, on many occasions, led to unspecificexplanations. In the book entitled Truyền kì mạn lục giải âm dating back to the 16th-17th centuries,they were the translated versions of the Chinese characters of 獨步, which are pronounced as “độcbộ” in the Vietnamised pronunciation of Chinese characters, with 獨 (độc) translated into “một”, 步(bộ) - into “đòi” (with the meaning of “going”, “following”); so “đòi một” had the non-literalmeaning of “going alone/by oneself”, and the derivative meaning of “nobody can follow, nobodycan catch up with, nobody can compare to”. “Đòi một” appeared in the Vietnamese language notlater than the 16th-17th centuries, and were used by Nguyen Du in “The Tale of Kieu”. The etymonof the word “đòi”, like that of the word “đuổi”, is the Chinese character 追 (truy: “chasing after”).Keywords: Nguyen Du, The Tale of Kieu, đòi một, etymon.Subject classification: Linguistics1. Mở đầuTruyện Kiều của Nguyễn Du đã được thừanhận là kiệt tác văn chương của Việt Nam,66đạt tới đỉnh cao về nhiều mặt như ngôn ngữtiếng Việt, nội dung nhân đạo, nghệ thuậtthơ ca… Dù kiệt tác này có tính bản địaViệt Nam sâu sắc, nhưng chúng ta khôngNguyễn Tuấn Cườngthể phủ định rằng nó chịu ảnh hưởng về nộidung cốt truyện từ Kim Vân Kiều truyện củaThanh Tâm Tài Nhân. Xét về ngôn ngữ,Truyện Kiều còn có ảnh hưởng nhất định từHán văn của Thanh Tâm Tài Nhân, cũngnhư từ Hán văn nói chung trong thời trungđại ở Đông Á. Xác định nguồn gốc dụngngôn như vậy sẽ giúp cho chúng ta có địnhhướng trong việc tìm hiểu ngữ nghĩa củamột số từ khó lí giải trong Truyện Kiều.Một trong những công cụ đắc lực giúp giảiđọc từ ngữ cổ là “từ nguyên học”. Đây làmột phân môn của ngôn ngữ học nghiêncứu về nguồn gốc và lịch sử của từng từriêng biệt. Từ nguyên học có nhiệm vụ tìmhiểu và giải thích về “nguyên từ”2, tức là vềnhững hình thức và ý nghĩa gốc của từ,trước hết những từ mà nghĩa gốc bị lu mờtrong ngôn ngữ đương đại. Để tìm hiểu“nguyên từ”, cần lưu ý tới quan hệ họ hànggiữa các ngôn ngữ, các quy luật biến đổingữ âm, ngữ nghĩa, các vấn đề lịch sử ngônngữ, đời sống của các dân tộc trong lịchsử3. Bài viết này tìm hiểu nguyên từ củacụm từ “đòi một” được Nguyễn Du sử dụngtrong câu số 27-28 ở Truyện Kiều để đặc tảtài sắc của Thuý Kiều: “Một đôi4 nghiêngnước nghiêng thành/Sắc đành đòi một, tàiđành hoạ hai”.2. Quan điểm phổ biến về “đòi một”2.1. Tự hình chữ NômChữ “đòi một” ở vị trí chữ thứ 3-4 của câusố 28 trong Truyện Kiều. Các bản Nôm ghichữ này theo 3 cách khác nhau:(1) “ 隊 没 ” (đòi một). Ở đây, chữ 隊(nghĩa Hán: đội ngũ, nhóm) đọc trại âmthành “đòi”, như thường thấy trong phép cấutạo chữ Nôm. Đây là cách ghi của đại đa sốcác bản Nôm hiện còn, đặc biệt là các bản cổthuộc “hệ thống bản Phường” (nhóm bảnNôm được khắc in ở Hà Nội), như bản LiễuVăn đường 1866, Liễu Văn đường 1871.(2) “ 没” (đòi một). Chữở đâycũng từ chữ 隊 nhưng viết thêm bộ Khẩu 口ở bên trái; so với cách (1) thì chỉ khác nhauvề văn tự, còn ngôn ngữ thì giống nhau, đềulà đòi. Đây là cách ghi của bản Kiều OánhMậu 1902.(3) “固没” (có một). Đây là cách ghi củaNguyễn Hữu Lập (1870) và Tăng Hữu Ứng(1874). Các bản chép tay của hai tác giả nàythuộc “hệ thống bản Kinh” (nhóm bản Nômđược văn nhân ở Huế tuỳ ý nhuận sắc), thểhiện sự sửa chữa của sĩ phu kinh thành Huếthời Nguyễn.Như vậy, các bản đều thống nhất ở chữ“没” (một), chỉ khác nhau ở chữ trước đó.Chữ “隊” (đòi) sau này thành “ ” (vẫn đọclà đòi). Một số tác giả có lẽ chưa rõ nghĩacủa chữ “đòi” nên đổi thành “固” (có).2.2. Giảng nghĩa “đòi một”Các bản biên khảo chung về Truyện Kiềubằng chữ Quốc ngữ thường ghi “đòi một”khá thống nhất, chỉ trừ những công trìnhnghiên cứu văn bản về các bản Nôm chuyênbiệt có các ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguồn gốc của từ đòi một trong Truyện KiềuNguồn gốc của từ đòi một trong Truyện KiềuNguyễn Tuấn Cường11Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.Email: cuonghannom@gmail.comNhận ngày 3 tháng 4 năm 2017. Chấp nhận đăng ngày 26 tháng 6 năm 2017.Tóm tắt: Từ “đòi một” trong Truyện Kiều là từ gây khó khăn cho các nhà biên khảo Truyện Kiều,nhiều khi tạo ra một số cách lí giải chung chung, thiếu cụ thể. Trong Truyền kì mạn lục giải âm (thếkỷ XVI-XVII) “đòi một” được dịch từ cụm từ 獨步 (độc bộ) trong Hán văn, trong đó 獨 (độc) đượcdịch thành “một”, 步 (bộ) được dịch thành “đòi” (với nghĩa là đi, đi theo, như trong tổ hợp từ “theođòi”); khi ấy “đòi một” với nghĩa đen là “đi một mình”, với nghĩa phái sinh là “không ai theo kịp,không ai sánh bằng”. Từ “đòi một” đã tồn tại trong tiếng Việt muộn nhất khoảng từ thế kỷ XVIXVII trở đi, và được Nguyễn Du sử dụng lại trong Truyện Kiều. Thêm nữa, “đòi” cũng như “đuổi”đều có nguyên từ là 追 (truy: “đuổi”, “đuổi theo”) trong cổ Hán văn.Từ khoá: Nguyễn Du, Truyện Kiều, đòi một, nguyên từ.Phân loại ngành: Ngôn ngữ họcAbstract: The two words of “đòi một” in Truyện Kiều, or, The Tale of Kieu, have causeddifficulties to compilers and researchers of the epic poem, and, on many occasions, led to unspecificexplanations. In the book entitled Truyền kì mạn lục giải âm dating back to the 16th-17th centuries,they were the translated versions of the Chinese characters of 獨步, which are pronounced as “độcbộ” in the Vietnamised pronunciation of Chinese characters, with 獨 (độc) translated into “một”, 步(bộ) - into “đòi” (with the meaning of “going”, “following”); so “đòi một” had the non-literalmeaning of “going alone/by oneself”, and the derivative meaning of “nobody can follow, nobodycan catch up with, nobody can compare to”. “Đòi một” appeared in the Vietnamese language notlater than the 16th-17th centuries, and were used by Nguyen Du in “The Tale of Kieu”. The etymonof the word “đòi”, like that of the word “đuổi”, is the Chinese character 追 (truy: “chasing after”).Keywords: Nguyen Du, The Tale of Kieu, đòi một, etymon.Subject classification: Linguistics1. Mở đầuTruyện Kiều của Nguyễn Du đã được thừanhận là kiệt tác văn chương của Việt Nam,66đạt tới đỉnh cao về nhiều mặt như ngôn ngữtiếng Việt, nội dung nhân đạo, nghệ thuậtthơ ca… Dù kiệt tác này có tính bản địaViệt Nam sâu sắc, nhưng chúng ta khôngNguyễn Tuấn Cườngthể phủ định rằng nó chịu ảnh hưởng về nộidung cốt truyện từ Kim Vân Kiều truyện củaThanh Tâm Tài Nhân. Xét về ngôn ngữ,Truyện Kiều còn có ảnh hưởng nhất định từHán văn của Thanh Tâm Tài Nhân, cũngnhư từ Hán văn nói chung trong thời trungđại ở Đông Á. Xác định nguồn gốc dụngngôn như vậy sẽ giúp cho chúng ta có địnhhướng trong việc tìm hiểu ngữ nghĩa củamột số từ khó lí giải trong Truyện Kiều.Một trong những công cụ đắc lực giúp giảiđọc từ ngữ cổ là “từ nguyên học”. Đây làmột phân môn của ngôn ngữ học nghiêncứu về nguồn gốc và lịch sử của từng từriêng biệt. Từ nguyên học có nhiệm vụ tìmhiểu và giải thích về “nguyên từ”2, tức là vềnhững hình thức và ý nghĩa gốc của từ,trước hết những từ mà nghĩa gốc bị lu mờtrong ngôn ngữ đương đại. Để tìm hiểu“nguyên từ”, cần lưu ý tới quan hệ họ hànggiữa các ngôn ngữ, các quy luật biến đổingữ âm, ngữ nghĩa, các vấn đề lịch sử ngônngữ, đời sống của các dân tộc trong lịchsử3. Bài viết này tìm hiểu nguyên từ củacụm từ “đòi một” được Nguyễn Du sử dụngtrong câu số 27-28 ở Truyện Kiều để đặc tảtài sắc của Thuý Kiều: “Một đôi4 nghiêngnước nghiêng thành/Sắc đành đòi một, tàiđành hoạ hai”.2. Quan điểm phổ biến về “đòi một”2.1. Tự hình chữ NômChữ “đòi một” ở vị trí chữ thứ 3-4 của câusố 28 trong Truyện Kiều. Các bản Nôm ghichữ này theo 3 cách khác nhau:(1) “ 隊 没 ” (đòi một). Ở đây, chữ 隊(nghĩa Hán: đội ngũ, nhóm) đọc trại âmthành “đòi”, như thường thấy trong phép cấutạo chữ Nôm. Đây là cách ghi của đại đa sốcác bản Nôm hiện còn, đặc biệt là các bản cổthuộc “hệ thống bản Phường” (nhóm bảnNôm được khắc in ở Hà Nội), như bản LiễuVăn đường 1866, Liễu Văn đường 1871.(2) “ 没” (đòi một). Chữở đâycũng từ chữ 隊 nhưng viết thêm bộ Khẩu 口ở bên trái; so với cách (1) thì chỉ khác nhauvề văn tự, còn ngôn ngữ thì giống nhau, đềulà đòi. Đây là cách ghi của bản Kiều OánhMậu 1902.(3) “固没” (có một). Đây là cách ghi củaNguyễn Hữu Lập (1870) và Tăng Hữu Ứng(1874). Các bản chép tay của hai tác giả nàythuộc “hệ thống bản Kinh” (nhóm bản Nômđược văn nhân ở Huế tuỳ ý nhuận sắc), thểhiện sự sửa chữa của sĩ phu kinh thành Huếthời Nguyễn.Như vậy, các bản đều thống nhất ở chữ“没” (một), chỉ khác nhau ở chữ trước đó.Chữ “隊” (đòi) sau này thành “ ” (vẫn đọclà đòi). Một số tác giả có lẽ chưa rõ nghĩacủa chữ “đòi” nên đổi thành “固” (có).2.2. Giảng nghĩa “đòi một”Các bản biên khảo chung về Truyện Kiềubằng chữ Quốc ngữ thường ghi “đòi một”khá thống nhất, chỉ trừ những công trìnhnghiên cứu văn bản về các bản Nôm chuyênbiệt có các ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nguồn gốc của từ đòi một trong Truyện Kiều Nguồn gốc của từ đòi một Ngôn ngữ Truyện Kiều Truyện Kiều Nguyễn Du Từ đòi một Ngôn ngữ họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề cương môn: Dẫn luận ngôn ngữ học - PGS.TS Vũ Đức Nghiệu
11 trang 600 2 0 -
Giáo trình Dẫn luận ngôn ngữ: Phần 2 - Nguyễn Thiện Giáp
56 trang 182 0 0 -
Hiện tượng chuyển loại giữa các thực từ trong tiếng Việt và tiếng Anh
17 trang 168 0 0 -
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Quy chiếu thời gian trong tiếng Việt từ góc nhìn Ngôn ngữ học tri nhận
201 trang 166 0 0 -
Nghiên cứu ngôn ngữ học: Phần 2
114 trang 117 0 0 -
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm lời chúc của người Việt
28 trang 97 0 0 -
Phiên âm tên nước ngoài – xem vài biển đường ở Hà Nội
9 trang 96 0 0 -
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Xưng hô trong văn bản hành chính tiếng Việt
27 trang 93 0 0 -
7 trang 84 0 0
-
Giáo trình Dẫn luận ngôn ngữ học: Phần 1 - Phạm Thị Hằng
63 trang 78 2 0