Nguồn nhân lực ngành xây dựng cơ hội và thách thức trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 601.54 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Việt Nam đang thực hiện công cuộc hiện đại hóa đất nước trong điều kiện kinh tế xã hội đòi hỏi vốn đầu tư xây dựng rất lớn, chiếm tỷ trọng 30-35% GDP. Tập trung đầu tư cho lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật, phát triển các khu công nghiệp, ngành nghề, tốc độ đô thị hóa phát triển với nhiều dự án nhà ở, kèm theo đó là các công trình công cộng văn hóa, giáo dục, dịch vụ… được đầu tư tỷ lệ thuận với tốc độ tăng GDP hàng năm và nhu cầu của xã hội.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguồn nhân lực ngành xây dựng cơ hội và thách thức trong bối cảnh hội nhập quốc tế NGHIÊN DIỄN ĐÀN CỨU XÂY ĐÀO DỰNG TẠOVÀ ĐÔ THỊ NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH XÂY DỰNG Cơ hội và thách thức trong bối cảnh hội nhập quốc tế TS. Nguyễn Anh Dũng* Vấn đề cốt lõi, quan trọng chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến năng suất lao động, tiến độ, giá thành, chất lượng của dự án, góp phần quan trọng vào Việt Nam đang thực hiện công cuộc hiện đại hóa hiệu quả đầu tư và vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã đất nước trong điều kiện kinh tế xã hội đòi hỏi vốn hội của đất nước. Đặc biệt, trong giai đoạn tới, thị trường đầu tư xây dựng rất lớn, chiếm tỷ trọng 30-35% quốc tế rộng mở đòi hỏi chất lượng của bộ máy quản lý, GDP. Tập trung đầu tư cho lĩnh vực kết cấu hạ tầng trình độ năng lực của tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát, kỹ thuật, phát triển các khu công nghiệp, ngành quản lý dự án; quản lý thi công xây lắp cũng như tay nghề nghề, tốc độ đô thị hóa phát triển với nhiều dự án của công nhân cần phải chuyên nghiệp, trình độ cao, sử nhà ở, kèm theo đó là các công trình công cộng văn dụng công nghệ tiên tiến để đảm bảo yếu tố cạnh tranh hóa, giáo dục, dịch vụ… được đầu tư tỷ lệ thuận với công bằng, công khai minh bạch trong cơ chế thị trường. tốc độ tăng GDP hàng năm và nhu cầu của xã hội. Vì Đối với ngành Xây dựng, để đáp ứng nhu cầu hội nhập vậy, hoạt động xây dựng phát triển với tốc độ cao, quốc tế ngày càng sâu rộng, nhân lực ngành Xây dựng đòi hỏi nguồn nhân lực rất lớn làm việc trong lĩnh phải được nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Chúng vực quản lý, tư vấn, sản xuất vật liệu xây dựng đến ta đang gặp nhiều thách thức trong thời kỳ mới, nhất là hoạt động xây lắp trên hàng chục vạn công trình mục tiêu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành một nước xây dựng trải rộng trên khắp mọi miền của tổ quốc. công nghiệp, vận hành nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính vì thế, Bộ Xây dựng đã có *Phó Giám đốc Học viện CBQL xây dựng & đô thị, Bộ XD những định hướng, chiến lược chỉ đạo và đã xây dựng 22 HỌC VIỆN CÁN BỘ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ ĐÔ THỊ NGHIÊN CỨU ĐÀO TẠO Khóa đào tạo về Quản lý xây dựng và phát triển đô thị theo Đề án 1961 dành cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh tại TP. Cần Thơ, tháng 11-2018 “Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng giai Bộ phận công nhân xây dựng làm việc tại nước ngoài, đi đoạn 2011 - 2020” và Kế hoạch hành động của ngành Xây theo các chương trình xuất khẩu lao động; Bộ phận học dựng triển khai Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện sinh, sinh viên ngành Xây dựng đang học tập trong các cơ chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững. Muốn sở đào tạo, bồi dưỡng. đạt được các mục tiêu, định hướng đã được nêu ra trong Số lượng lao động từ 15 tuổi trở lên làm việc trong Quy hoạch, điều quan trọng là phải nâng cao chất lượng ngành Xây dựng tăng đều những năm gần đây, được đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành Xây dựng. trình bày trong bảng 1. ĐẶC ĐIỂM NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH XÂY DỰNG Bảng 1 Đơn vị: Nghìn người Ngành Xây dựng bao gồm toàn bộ các hoạt động xây Năm 2012 2013 2014 2015 2016 2017 dựng diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Số lượng lao động 3271,5 3308,7 3313,4 3431,8 3800,1 4027,7 Do đó nguồn nhân lực ngành Xây dựng không nên hiểu % trong lao động cả nước 6,36 6,34 6,28 6,49 6,98 7,49 chỉ là lực lượng lao động xây dựng thuộc phạm vi quản lý Tăng so năm trước % 1,14% 0,14% 3,57% 0,68% 0,22% của Bộ Xây dựng và các Sở Xây dựng, mà phải bao gồm toàn bộ lực lượng lao động trí óc và chân tay, trực tiếp Do công tác quản lý, dự báo nguồn nhân lực nói tham gia và chuẩn bị tham gia vào các hoạt động của chung và công tác dự báo nguồn nhân lực ngành Xây ngành Xây dựng. dựng nói riêng, chưa thống kê được chính xác nhu cầu Nguồn nhân lực ngành Xây dựng gồm các bộ phận lao động nên còn hạn chế trong việc xác định và điều sau: Bộ phận lao động trực tiếp (công nhân) làm việc tiết cơ cấu trình độ, ngành đào tạo, thiếu gắn kết giữa trong các đơn vị xây dựng; Bộ phận lao động gián tiếp đào tạo và sử dụng, nhất là ở nhóm nghề nặng nhọc và (những người làm các công tác lãnh đạo, quản lý, chuyên ở các chuyên ngành mới, ít đào tạo hoặc thiếu hụt so với môn, nghiệp vụ,…) tại các đơn vị xây dựng; Bộ phận nhu cầu, như: Xây dựng công trình ngầm, công trình có cán bộ, công chức hành chính, quản lý Nhà nước về xây yêu cầu đặc biệt, quản lý vận hành hệ thống hạ tầng kỹ dựng ở Trung ương và địa phương; Bộ phận viên chức sự thuật đô thị... nghiệp, dịch vụ, phục vụ cho các hoạt động xây dựng; Số 62-63.2019 XÂY DỰNG & ĐÔ THỊ 23 NGHIÊN DIỄN ĐÀN CỨU XÂY ĐÀO DỰNG TẠOVÀ ĐÔ THỊ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguồn nhân lực ngành xây dựng cơ hội và thách thức trong bối cảnh hội nhập quốc tế NGHIÊN DIỄN ĐÀN CỨU XÂY ĐÀO DỰNG TẠOVÀ ĐÔ THỊ NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH XÂY DỰNG Cơ hội và thách thức trong bối cảnh hội nhập quốc tế TS. Nguyễn Anh Dũng* Vấn đề cốt lõi, quan trọng chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến năng suất lao động, tiến độ, giá thành, chất lượng của dự án, góp phần quan trọng vào Việt Nam đang thực hiện công cuộc hiện đại hóa hiệu quả đầu tư và vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã đất nước trong điều kiện kinh tế xã hội đòi hỏi vốn hội của đất nước. Đặc biệt, trong giai đoạn tới, thị trường đầu tư xây dựng rất lớn, chiếm tỷ trọng 30-35% quốc tế rộng mở đòi hỏi chất lượng của bộ máy quản lý, GDP. Tập trung đầu tư cho lĩnh vực kết cấu hạ tầng trình độ năng lực của tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát, kỹ thuật, phát triển các khu công nghiệp, ngành quản lý dự án; quản lý thi công xây lắp cũng như tay nghề nghề, tốc độ đô thị hóa phát triển với nhiều dự án của công nhân cần phải chuyên nghiệp, trình độ cao, sử nhà ở, kèm theo đó là các công trình công cộng văn dụng công nghệ tiên tiến để đảm bảo yếu tố cạnh tranh hóa, giáo dục, dịch vụ… được đầu tư tỷ lệ thuận với công bằng, công khai minh bạch trong cơ chế thị trường. tốc độ tăng GDP hàng năm và nhu cầu của xã hội. Vì Đối với ngành Xây dựng, để đáp ứng nhu cầu hội nhập vậy, hoạt động xây dựng phát triển với tốc độ cao, quốc tế ngày càng sâu rộng, nhân lực ngành Xây dựng đòi hỏi nguồn nhân lực rất lớn làm việc trong lĩnh phải được nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Chúng vực quản lý, tư vấn, sản xuất vật liệu xây dựng đến ta đang gặp nhiều thách thức trong thời kỳ mới, nhất là hoạt động xây lắp trên hàng chục vạn công trình mục tiêu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành một nước xây dựng trải rộng trên khắp mọi miền của tổ quốc. công nghiệp, vận hành nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính vì thế, Bộ Xây dựng đã có *Phó Giám đốc Học viện CBQL xây dựng & đô thị, Bộ XD những định hướng, chiến lược chỉ đạo và đã xây dựng 22 HỌC VIỆN CÁN BỘ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ ĐÔ THỊ NGHIÊN CỨU ĐÀO TẠO Khóa đào tạo về Quản lý xây dựng và phát triển đô thị theo Đề án 1961 dành cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh tại TP. Cần Thơ, tháng 11-2018 “Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng giai Bộ phận công nhân xây dựng làm việc tại nước ngoài, đi đoạn 2011 - 2020” và Kế hoạch hành động của ngành Xây theo các chương trình xuất khẩu lao động; Bộ phận học dựng triển khai Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện sinh, sinh viên ngành Xây dựng đang học tập trong các cơ chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững. Muốn sở đào tạo, bồi dưỡng. đạt được các mục tiêu, định hướng đã được nêu ra trong Số lượng lao động từ 15 tuổi trở lên làm việc trong Quy hoạch, điều quan trọng là phải nâng cao chất lượng ngành Xây dựng tăng đều những năm gần đây, được đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành Xây dựng. trình bày trong bảng 1. ĐẶC ĐIỂM NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH XÂY DỰNG Bảng 1 Đơn vị: Nghìn người Ngành Xây dựng bao gồm toàn bộ các hoạt động xây Năm 2012 2013 2014 2015 2016 2017 dựng diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Số lượng lao động 3271,5 3308,7 3313,4 3431,8 3800,1 4027,7 Do đó nguồn nhân lực ngành Xây dựng không nên hiểu % trong lao động cả nước 6,36 6,34 6,28 6,49 6,98 7,49 chỉ là lực lượng lao động xây dựng thuộc phạm vi quản lý Tăng so năm trước % 1,14% 0,14% 3,57% 0,68% 0,22% của Bộ Xây dựng và các Sở Xây dựng, mà phải bao gồm toàn bộ lực lượng lao động trí óc và chân tay, trực tiếp Do công tác quản lý, dự báo nguồn nhân lực nói tham gia và chuẩn bị tham gia vào các hoạt động của chung và công tác dự báo nguồn nhân lực ngành Xây ngành Xây dựng. dựng nói riêng, chưa thống kê được chính xác nhu cầu Nguồn nhân lực ngành Xây dựng gồm các bộ phận lao động nên còn hạn chế trong việc xác định và điều sau: Bộ phận lao động trực tiếp (công nhân) làm việc tiết cơ cấu trình độ, ngành đào tạo, thiếu gắn kết giữa trong các đơn vị xây dựng; Bộ phận lao động gián tiếp đào tạo và sử dụng, nhất là ở nhóm nghề nặng nhọc và (những người làm các công tác lãnh đạo, quản lý, chuyên ở các chuyên ngành mới, ít đào tạo hoặc thiếu hụt so với môn, nghiệp vụ,…) tại các đơn vị xây dựng; Bộ phận nhu cầu, như: Xây dựng công trình ngầm, công trình có cán bộ, công chức hành chính, quản lý Nhà nước về xây yêu cầu đặc biệt, quản lý vận hành hệ thống hạ tầng kỹ dựng ở Trung ương và địa phương; Bộ phận viên chức sự thuật đô thị... nghiệp, dịch vụ, phục vụ cho các hoạt động xây dựng; Số 62-63.2019 XÂY DỰNG & ĐÔ THỊ 23 NGHIÊN DIỄN ĐÀN CỨU XÂY ĐÀO DỰNG TẠOVÀ ĐÔ THỊ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về kiến trúc Nguồn nhân lực ngành xây dựng Công trình công cộng văn hóa Quản lý xây dựng đô thị Công trình xây dựngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Báo cáo: Thực tập công nhân xây dựng
38 trang 395 0 0 -
2 trang 296 0 0
-
3 trang 175 0 0
-
5 trang 141 0 0
-
Bài thuyết trình Chủ đề: Công trình văn phòng
11 trang 135 0 0 -
4 trang 130 0 0
-
44 trang 129 0 0
-
Tính toán và so sánh tải trọng gió theo TCVN 2737: 1995 và dự thảo TCVN 2737: 202X
16 trang 124 0 0 -
ĐỒ ÁN THI CÔNG ĐÚC BÊ TÔNG CỐT THÉP TOÀN KHỐI
37 trang 114 0 0 -
Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng cho các công trình xây dựng tại Việt Nam
5 trang 111 0 0