Nguồn Tài Nguyên
Số trang: 23
Loại file: pdf
Dung lượng: 283.12 KB
Lượt xem: 21
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong chương này, chúng ta sẽ xem giá cả của lao động và các nguồn tài nguyên được quyết định như thế nào trên các thị trường tài nguyên. Như đã lưu ý trước đó, có bốn loại nguồn lực là: đất đai, lao động, vốn và khả năng làm doanh nghiệp. Những chi trả cho các nguồn lực này là: Nguồn lực đất đai lao động vốn Chi trả cho nguồn lực tiền thuê tiền lương lợi tức
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguồn Tài NguyênNguồn Tài NguyênTrong chương này, chúng ta sẽ xem giá cả của lao động và cácnguồn tài nguyên được quyết định như thế nào trên các thịtrường tài nguyên. Như đã lưu ý trước đó, có bốn loại nguồn lựclà: đất đai, lao động, vốn và khả năng làm doanh nghiệp. Nhữngchi trả cho các nguồn lực này là: Nguồn lực Chi trả cho nguồn lực đất đai tiền thuê lao động tiền lương vốn lợi tức khả năng làm doanh nghiệp lợi nhuậnTiền thuê, tiền lương và lợi tức được quyết dịnh trên các thịtrường đất đai, lao động và vốn. Mặc dù các doanh nhân lànhững nguyên đơn còn lại (residual claimants), những ngườinhận được lợi nhuận, lợi tức còn lại sau khi tất cả các chi phíkhác được chi trả.Mp>Mối quan hệ giữa thị trường sản phẩm và thị trường tàinguyên được miêu tả bởi biểu đồ luồng lưu thông hàng hoá vàdịch vụ mà chúng ta đã xem xét tại phần đầu của khoá họcnày.Biểu đồ này minh hoạ sự phụ thuộc lẫn nhau rất lớn giữa thịtrường sản phẩm và tài nguyên. Các công ty mua các nguồn tàinguyên trên thị trường tài nguyên để họ có thể sản xuất ra hànghoá bán trên thị trường sản phẩm. Do điều này, chúng ta nói cầucủa nguồn tài nguyên là hàm số cầu (derived demand) xuấtphát từ cầu của hàng hoá cuối cùng. Ví dụ, cầu về công nhân sảnxuất ô tô tăng khi cầu về ô tô tăng.Biểu đồ luồng lưu thông trên cũng cho biết một điểm nên nhớ: hộgia đình là nguồn cung cấp trên thị trường tài nguyên và các côngty là nguồn cầu chúng. Lưu ý là những vai trò này trái ngược vớivai trò của hộ gia đình và các công ty trên thị trường hàng hoá.Thị trường cầu và cung nguồn tài nguyênBiểu đồ dưới minh hoạ đường cung và cầu thị trường với một thịtrường tài nguyên.Đường cầu là đường cong có độ dốc xuốngduới vì một sự giảm giá một nguồn tài nguyên làm tăng ý định vàkhả năng của các công ty chi trả cho nguồn tài nguyên này. Sốlượng của một nguồn tài nguyên được cung cấp tăng khi giá củanguồn tài nguyên tăng do người chủ sở hữu nguồn tài nguyên sẽchuyển nguồn tài nguyên này thành hình thức thay thế có giá trịcao nhất. Như biểu đồ dưới đây cho thấy, một sự cân bằng trênthị trường xảy ra tại mức giá mà tại đó lượng cầu của nguồn tàinguyên bằng lượng cung của nguồn tài nguyên.Hãy xem mối quan hệ giữa cung và cầu tài nguyên một cách cụthể hơn.Cầu thị trườngĐộ co giãn của cầu về nguồn tài nguyên được xác định là:Giá co giãn của cầu với một nguồn tài nguyên được dự tính caohơn khi:· giá co giãn của cầu với hàng hoá cuối cùng tương đối cao· nguồn tài nguyên này chiếm một phần tương đối lớn trong tổngchi phí của công ty· có nhiều loại thay thế cho nguồn tài nguyên này và· được xem xét trong một giai đoạn thời gian dàiHãy xem xét tại sao giá co giãn của cầu với sản phẩm cuối cùngtại tác động lên giá co giãn của cầu với nguồn tài nguyên. Cầu tàinguyên co giãn hơn khi lượng cầu tài nguyên giảm với tỷ lệ lớnhơn so với sự giảm giá của tài nguyên. Hãy xem xét một thay đổitrong giá của tài nguyên tác động lên lượng cầu tài nguyên nhưthế nào. Khi giá của tài nguyên tăng, tổng chi phí trung bình vàchi phí cận biên sẽ tăng. Chi phí tăng này dẫn tới một điểm cânbằng giá cả của sản phẩm được bán cao hơn. Khi giá cả của sảnphẩm tăng, lượng cầu hàng hoá giảm dẫn tới giảm lượng cầu tàinguyên. Khi giá co giãn của cầu với sản phẩm cuối cùng là tươngđối lớn, lượng cầu sản phẩm cuối cùng sẽ giảm nhiều hơn (và vìvậy lượng cầu về tài nguyên giảm nhiều hơn) khi giá của mộthàng hoá tăng để phản ứng lại với sự tăng giá của tài nguyên.Hãy hiểu dây chuyền phản ứng này một cách cẩn thận hơn đểhiểu mối quan hệ giữa giá co giãn của cầu về hàng hoá và giá cogiãn của cầu về tài nguyên.Tỷ lệ tài nguyên trong tổng chi phí có cùng cách tác động lên độco giãn của cầu về tài nguyên. Khi giá của tài nguyên tăng, tácđộng lên tổng chi phí trung bình và chi phí cận biên sẽ phụ thuộcvào tỷ lệ tài nguyên trong tổng chi phí. Nếu một tài nguyên chiếm10% tổng chi phí, giá tài nguyên tăng lên hai lần dẫn tới tăngthêm 10% tổng chi phí. Nếu tài nguyên chỉ chiếm 1% chi phí củacông ty, giá tài nguyên tăng lên hai lần chỉ làm tăng chi phí củacông ty thêm 1%. Vì vậy, một sự thay đổi giá của tài nguyên sẽcó tác động lớn hơn chi phí và giá của sản phẩm cuối cùng khi tàinguyên chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng chi phí. Trong tình huốngnày, luợng hàng hoá được bán sẽ giảm nhiều hơn, và lượng cầutài nguyên cũng sẽ giảm nhiều hơn. Vì vậy, cầu về tài nguyên cogiãn hơn khi tài nguyên chiếm một tỷ lệ lớn hơn trong tổng chiphí.Các công ty sẽ giảm nhân công của một tài nguyên với lượng lớnhơn khi nhiều tài nguyên thay thế có sẵn. Vì vậy, cầu tài nguyênco giãn hơn khi có nhiều loại thay thế hơn.Do cần có thời gian để công ty thay đổi phương pháp sản xuất,môt sự tăng giá một tài nguyên sẽ có tác động lớn hơn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguồn Tài NguyênNguồn Tài NguyênTrong chương này, chúng ta sẽ xem giá cả của lao động và cácnguồn tài nguyên được quyết định như thế nào trên các thịtrường tài nguyên. Như đã lưu ý trước đó, có bốn loại nguồn lựclà: đất đai, lao động, vốn và khả năng làm doanh nghiệp. Nhữngchi trả cho các nguồn lực này là: Nguồn lực Chi trả cho nguồn lực đất đai tiền thuê lao động tiền lương vốn lợi tức khả năng làm doanh nghiệp lợi nhuậnTiền thuê, tiền lương và lợi tức được quyết dịnh trên các thịtrường đất đai, lao động và vốn. Mặc dù các doanh nhân lànhững nguyên đơn còn lại (residual claimants), những ngườinhận được lợi nhuận, lợi tức còn lại sau khi tất cả các chi phíkhác được chi trả.Mp>Mối quan hệ giữa thị trường sản phẩm và thị trường tàinguyên được miêu tả bởi biểu đồ luồng lưu thông hàng hoá vàdịch vụ mà chúng ta đã xem xét tại phần đầu của khoá họcnày.Biểu đồ này minh hoạ sự phụ thuộc lẫn nhau rất lớn giữa thịtrường sản phẩm và tài nguyên. Các công ty mua các nguồn tàinguyên trên thị trường tài nguyên để họ có thể sản xuất ra hànghoá bán trên thị trường sản phẩm. Do điều này, chúng ta nói cầucủa nguồn tài nguyên là hàm số cầu (derived demand) xuấtphát từ cầu của hàng hoá cuối cùng. Ví dụ, cầu về công nhân sảnxuất ô tô tăng khi cầu về ô tô tăng.Biểu đồ luồng lưu thông trên cũng cho biết một điểm nên nhớ: hộgia đình là nguồn cung cấp trên thị trường tài nguyên và các côngty là nguồn cầu chúng. Lưu ý là những vai trò này trái ngược vớivai trò của hộ gia đình và các công ty trên thị trường hàng hoá.Thị trường cầu và cung nguồn tài nguyênBiểu đồ dưới minh hoạ đường cung và cầu thị trường với một thịtrường tài nguyên.Đường cầu là đường cong có độ dốc xuốngduới vì một sự giảm giá một nguồn tài nguyên làm tăng ý định vàkhả năng của các công ty chi trả cho nguồn tài nguyên này. Sốlượng của một nguồn tài nguyên được cung cấp tăng khi giá củanguồn tài nguyên tăng do người chủ sở hữu nguồn tài nguyên sẽchuyển nguồn tài nguyên này thành hình thức thay thế có giá trịcao nhất. Như biểu đồ dưới đây cho thấy, một sự cân bằng trênthị trường xảy ra tại mức giá mà tại đó lượng cầu của nguồn tàinguyên bằng lượng cung của nguồn tài nguyên.Hãy xem mối quan hệ giữa cung và cầu tài nguyên một cách cụthể hơn.Cầu thị trườngĐộ co giãn của cầu về nguồn tài nguyên được xác định là:Giá co giãn của cầu với một nguồn tài nguyên được dự tính caohơn khi:· giá co giãn của cầu với hàng hoá cuối cùng tương đối cao· nguồn tài nguyên này chiếm một phần tương đối lớn trong tổngchi phí của công ty· có nhiều loại thay thế cho nguồn tài nguyên này và· được xem xét trong một giai đoạn thời gian dàiHãy xem xét tại sao giá co giãn của cầu với sản phẩm cuối cùngtại tác động lên giá co giãn của cầu với nguồn tài nguyên. Cầu tàinguyên co giãn hơn khi lượng cầu tài nguyên giảm với tỷ lệ lớnhơn so với sự giảm giá của tài nguyên. Hãy xem xét một thay đổitrong giá của tài nguyên tác động lên lượng cầu tài nguyên nhưthế nào. Khi giá của tài nguyên tăng, tổng chi phí trung bình vàchi phí cận biên sẽ tăng. Chi phí tăng này dẫn tới một điểm cânbằng giá cả của sản phẩm được bán cao hơn. Khi giá cả của sảnphẩm tăng, lượng cầu hàng hoá giảm dẫn tới giảm lượng cầu tàinguyên. Khi giá co giãn của cầu với sản phẩm cuối cùng là tươngđối lớn, lượng cầu sản phẩm cuối cùng sẽ giảm nhiều hơn (và vìvậy lượng cầu về tài nguyên giảm nhiều hơn) khi giá của mộthàng hoá tăng để phản ứng lại với sự tăng giá của tài nguyên.Hãy hiểu dây chuyền phản ứng này một cách cẩn thận hơn đểhiểu mối quan hệ giữa giá co giãn của cầu về hàng hoá và giá cogiãn của cầu về tài nguyên.Tỷ lệ tài nguyên trong tổng chi phí có cùng cách tác động lên độco giãn của cầu về tài nguyên. Khi giá của tài nguyên tăng, tácđộng lên tổng chi phí trung bình và chi phí cận biên sẽ phụ thuộcvào tỷ lệ tài nguyên trong tổng chi phí. Nếu một tài nguyên chiếm10% tổng chi phí, giá tài nguyên tăng lên hai lần dẫn tới tăngthêm 10% tổng chi phí. Nếu tài nguyên chỉ chiếm 1% chi phí củacông ty, giá tài nguyên tăng lên hai lần chỉ làm tăng chi phí củacông ty thêm 1%. Vì vậy, một sự thay đổi giá của tài nguyên sẽcó tác động lớn hơn chi phí và giá của sản phẩm cuối cùng khi tàinguyên chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng chi phí. Trong tình huốngnày, luợng hàng hoá được bán sẽ giảm nhiều hơn, và lượng cầutài nguyên cũng sẽ giảm nhiều hơn. Vì vậy, cầu về tài nguyên cogiãn hơn khi tài nguyên chiếm một tỷ lệ lớn hơn trong tổng chiphí.Các công ty sẽ giảm nhân công của một tài nguyên với lượng lớnhơn khi nhiều tài nguyên thay thế có sẵn. Vì vậy, cầu tài nguyênco giãn hơn khi có nhiều loại thay thế hơn.Do cần có thời gian để công ty thay đổi phương pháp sản xuất,môt sự tăng giá một tài nguyên sẽ có tác động lớn hơn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
đề cương môn kinh tế học bài giảng kinh tế học kinh tế vĩ mô kinh tế vi mô khái niệm kinh tế họcTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế vi mô - TS. Lê Bảo Lâm
144 trang 737 21 0 -
Giáo trình Kinh tế vi mô - PGS.TS Lê Thế Giới (chủ biên)
238 trang 583 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu nguyên lý kinh tế vi mô (Principles of Microeconomics): Phần 2
292 trang 558 0 0 -
Đề cương môn Kinh tế học đại cương - Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh
6 trang 332 0 0 -
38 trang 255 0 0
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 250 1 0 -
Bài giảng Kinh tế vi mô - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
92 trang 241 0 0 -
Bài giảng Đánh giá kinh tế y tế: Phần 2 - Nguyễn Quỳnh Anh
42 trang 214 0 0 -
229 trang 191 0 0
-
Bài giảng môn Nguyên lý kinh tế vĩ mô: Chương 2 - Lưu Thị Phượng
51 trang 189 0 0