Danh mục

Ngưỡng nguy cơ của một số hội chứng rối loạn nhiễm sắc thể khi sử dụng công thức 3T trong triple test tại Nam Định

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 203.73 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sử dụng các thuật toán trong sàng lọc triple test đóng vai trò quan trọng giúp bác sĩ và gia đình có quyết định đúng đắn cho việc chẩn đoán trước sinh, tuy nhiên đối với mỗi thuật toán đều cần được thiết lập các giá trị riêng phù hợp. Xác định ngưỡng nguy cơ của một số hội chứng rối loạn nhiễm sắc thể khi sử dụng công thức 3T trong triple test tại Nam Định.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngưỡng nguy cơ của một số hội chứng rối loạn nhiễm sắc thể khi sử dụng công thức 3T trong triple test tại Nam ĐịnhISSN: 1859-2171 TNU Journal of Science and Technology 202(09): 15 - 21 e-ISSN: 2615-9562 NGƯỠNG NGUY CƠ CỦA MỘT SỐ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN NHIỄM SẮC THỂ KHI SỬ DỤNG CÔNG THỨC 3T TRONG TRIPLE TEST TẠI NAM ĐỊNH Lê Thị Huyền Trinh*, Lê Thanh Tùng Trường Đại học điều dưỡng Nam ĐịnhTÓM TẮT Đặt vấn đề: Sử dụng các thuật toán trong sàng lọc triple test đóng vai trò quan trọng giúp bác sĩ và gia đình có quyết định đúng đắn cho việc chẩn đoán trước sinh, tuy nhiên đối với mỗi thuật toán đều cần được thiết lập các giá trị riêng phù hợp. Mục tiêu: Xác định ngưỡng nguy cơ của một số hội chứng rối loạn nhiễm sắc thể khi sử dụng công thức 3T trong triple test tại Nam Định. Phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 991 xét nghiệm triple test của các bà mẹ mang thai được khám tại phòng khám Sản phụ khoa Nam Định trong 2 năm 2015-2016. Sử dụng các thuật toán thống kê tìm ngưỡng sàng lọc phù hợp. Kết quả: Thai phụ nằm trong độ tuổi sinh đẻ từ 18 -34 chiếm 87,4%; chỉ số T21 được tính toán qua công thức 3T có liên mối liên quan mật thiết đến độ tuổi của mẹ. Thai mang nguy cơ bất thường nhiễm sắc thể tính chung là 9,4% với các ngưỡng đã có trước. Ngưỡng sàng lọc phù hợp cho công thức 3T của từng hội chứng rối loạn nhiễm sắc thể: Hội chứng Trisomi 21 là 1/538 (khi tuổi mẹ từ 18-34) hoặc 1/100 (khi tuổi mẹ 34); Hội chứng Trisomi 18 là 1/1081; Hội chứng Trisomi 13 là 1/739. Từ khóa: ngưỡng sàng lọc, sàng lọc trước sinh, công thức 3T, triple test, rối loạn nhiễm sắc thể Ngày nhận bài: 17/4/2019;Ngày hoàn thiện: 22/5/2019; Ngày đăng: 16/6/2019 CUT-OFF VALUE OF SOME CHROMOSOME DISORDERS WHEN APPLYING 3T FOMULA IN TRIPLE TEST IN NAM DINH Le Thi Huyen Trinh*, Le Thanh Tung Nam Dinh University of NursingABSTRACT Rationale: Using algorithms in triple test screening plays an important role in helping doctors and families make the right decisions on prenatal diagnosis; however, each algorithms requires appropriate values. Objectives: Determine the cut – off value of some chromosomal disorders when using 3T formula in triple test in Nam Dinh. Methods: Cross-sectional description on 991 triple tests of pregnant women examined at Obstetrics and Gynecology clinic in Nam Dinh in 2 years (2015-2016). Statistical algorithms were used to find appropriate screening thresholds. Results: 87.4% of the pregnant women were in the reproductive age group from 18-34. T21 index was calculated by 3T formula, which is closely related to the mothers age. In gerneral, chromosomal abnormalities accounted for 9.4% with pre-existing thresholds. Followings are screening cut off point appropriate for 3T formula of each chromosome disorder syndrome: Trisomy syndrome 21 was 1/538 (with maternal age from 18-34) or 1/100 (with maternal age 34) ; Trisomy 18 syndrome was 1/1081; Trisomy syndrome 13 was 1/739. Keywords: cut- off value, prenatal screening, 3T formula, triple test, chromosomal disorders Received: 17/4/2019; Revised: 22/5/2019; Published: 16/6/2019* Corresponding author. Email: huyentrinhdhdd@gmail.comhttp://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn 15 Lê Thị Huyền Trinh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 15 - 211. Đặt vấn đề sử dụng công thức 3T trong triple test tạiSàng lọc và chẩn đoán trước sinh đã trở thành Nam Định.thường qui ở nhiều nước trên thế giới. Theo 2. Phương pháp nghiên cứutổ chức Y tế thế giới, dị tật bẩm sinh gặp vào 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứukhoảng 1 - 2% trẻ được sinh ra. Tại bệnh viện Nghiên cứu được lấy số liệu hồi cứu từ hồ sơPhụ Sản Trung Ương ở Việt Nam, ước tính của các sản phụ đến khám thai tại phòngcứ 100 trẻ sinh ra có trên hai trẻ có các dị tật khám Sản phụ khoa 144 Song Hào thành phốbẩm sinh. Trong đó đa phần các dị tật là do Nam Định từ tháng 01/2015 đến thángrối loạn NST gây ra hậu quả nặng nề cho cả 12/2016.trẻ và mẹ. Muốn hạn chế các hậu quả đó phả ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: