Danh mục

NGUYÊN CỨU MẠNG MAN CHUYỂN MẠCH GÓI ĐƠN CHẶNG LỰA CHỌN BƯỚC SÓNG DỰA TRÊN AWG CHƯƠNG 3_3

Số trang: 25      Loại file: pdf      Dung lượng: 1,000.83 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 12,500 VND Tải xuống file đầy đủ (25 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hình 3.18 Tổng khả năng thông (các gói/thời gian truyền một gói) và tốc độ đến trung bình (gói/thời gian truyền dẫn một gói)Trong hình 3.19 thể hiện trễ hàng đợi trung bình (dưới dạng thời gian truyền dẫn gói tin) và tốc độ đến trung bình
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGUYÊN CỨU MẠNG MAN CHUYỂN MẠCH GÓI ĐƠN CHẶNG LỰA CHỌN BƯỚC SÓNG DỰA TRÊN AWG CHƯƠNG 3_3 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP BỘ MÔN THÔNG TIN QUANGĐỀ TÀI: NGUYÊN CỨU MẠNG MAN CHUYỂN MẠCH GÓI ĐƠN CHẶNG LỰA CHỌN BƯỚC SÓNG DỰA TRÊN AWG CHƯƠNG III. MẠNG MAN ĐƠN CHẶNG LỰA CHỌN BƯỚC SÓNG DỰA TRÊN AWG 16 14 AWG 12 PSC N = 16 PSC  AWG 10 Tængkh¶ n¨ng th«ng 8 N=9 6 N=4 4 2 0 0.0 0.5 1.0 Tèc ®é ®Õn trung b×nhHình 3.18 Tổng khả năng thông (các gói/thời gian truyền một gói) và tốcđộ đến trung bình (gói/thời gian truyền dẫn một gói)Trong hình 3.19 thể hiện trễ hàng đợi trung bình (dưới dạng thời gian truyền dẫngói tin) và tốc độ đến trung bình  (dưới dạng thời gian truyền dẫn gói tin/gói tin)đối với các gói tin không nghẽn. Một lần nữa mạng dựa trên AWG rõ ràng hơnhẳn mạng dựa trên PSC đặc biệt với N lớn. Trong cả hai mạng trễ hàng đợi trungbình đều tăng và sự bão hoà xảy ra sớm hơn khi N tăng vì kích thước của khungtăng lên. Với tải cao trễ hàng đợi trung bình trong cả hai mạng tiếp cận giá trị tốiđa. Giá trị này bằng với chiều dài khung (N-1)x(1+). Chú ý rằng trễ hàng đợi trungbình bị chặn trên vì mô hình phânn tích của chúng ta giả thiết sử dụng các bộ đệmgói tin riêng cho mỗi người sử dụng. Nếu bộ đệm đó đã chứa một gói tin thì góitin mới đang đến sẽ bị loại bỏ và không được bổ sung vào trễ hàng đợi trung bình. 16 14 AWG 12 PSC N = 16 PSC  AWG 10 Hàng đợi trung bình 8 N=9 6 4 N=4 2 0 0.0 0.5 1.0 Tèc ®é ®Õn trung b×nhHình 3.19 Hàng đợitrung bình (thời gian truyền một gói) và tốc độ đếntrung bình (gói/thời gian truyền dẫn một gói)Hình 3.20 thể hiện trễ hàng đợi trung bình (thời gian truyền dẫn gói tin) và thônglượng tổng (các gói tin/trễ thời gian truyền dẫn gói tin) cho các gói tin không bịnghẽn. Hình cũng chỉ ra rõ ràng rằng với N mạng dựa trên AWG hơn hăng mạngdựa trên PSC ở các khía cạnh thông lượng và trễ.Xác suất nghẽn theo hàm của tốc độ đến trung bình  (gói tin/thời gian truyềndẫn gói tin) được thể hiện trong hình 3.21. Chúng ta thấy rằng với N  {9,16} cácnode nghẽn trong mạng PSC chịu trễ hàng đợi trung bình lớn hơn so với mạngAWG. Kết quả là trong mạng PSC các gói tin mới đến sẽ thấy các bộ đệm dườngnhư đã đầy với xác suất cao hơn so với mạng AWG. Điều này lại dẫn tới xác suấtnghẽn cao hơn. Với N xác suất lỗi tăng sớm hơn vì kích thước của khung tăng. 180 AWG PSC 160 PSC  AWG 140 TrÔ hµng ®îi trung b×nh 120 N = 16 100 80 N=9 60 40 N=4 20 0 0 4 14 2 8 10 12 16 Tæng kh¶ n¨ng th«ng H×nh 3.20 TrÔ hµng ®îi trung b×nh (thêi gian truyÒn gãi) vµ tæng kh¶ n¨ngChú ý rằng với các hệ thống ngoài thực tế các tỷ lệ tổn thất gói tin cao như vậy làkhông thể chấp nhận được. Có ba giải pháp cho vấn đề này:- Hệ thống chỉ chạy ở tải lưu lượng thấp. Xu hướng này không hấp dẫn vì tại tảithấp thì thông lượng tổng cũng thấp.- Các bộ đệm gói tin duy nhất được thay thế bởi các bộ đệm lớn hơn. Để làmđược như vậy, các tin đang đến được lưu trữ lại, dẫn tới xác suất nghẽn thấp hơntrong khi vẫn cung cấp một thông lượng chấp nhận được.Được xem xét sau- Giải pháp thứ 3 là biến đổi dạng lưu lượngBiến đổi lưu lượng có mục tiêu làm giảm tính bùng nổ của lưu lượng đến sao chothời gian đến trở nên có tính xác định. Có thể dễ dàng thực hiện điều này bằngcách sử dụng phương pháp “gáo dò”. Phương pháp này đưa các gói tin vào mỗibộ đệm của một node với tốc độ không đổi. Tốc độ truyền dẫn của bộ biến đổiphải không lớn hơn tốc độ dịch vụ cho mỗi người sử dụng để tránh tràn gói tin vàdo đó tránh tổn thất gói tin tr ...

Tài liệu được xem nhiều: