Danh mục

NGUYÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CHƯƠNG TRÌNH LẬP LỊCH TRONG MẠNG IP CHƯƠNG 2_2

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 443.97 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

 Dịch vụ nỗ lực tối đa không còn đủ tốt nữa : ngày càng có nhiều ứng dụng khác nhau về đặc tính lưu lượng được triển khai đồng thời người sử dụng ngày càng yêu cầu cao hơn về chất lượng dịch vụ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGUYÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CHƯƠNG TRÌNH LẬP LỊCH TRONG MẠNG IP CHƯƠNG 2_2 ĐỒ ÁN HỆ THỐNG MẠNGĐề tài: NGUYÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNGCHƯƠNG TRÌNH LẬP LỊCH TRONG MẠNG IP CHƯƠNG 2 KIẾN TRÚC CQS 1. Mô hình Các bản tin setup cài đặt trước Giao thức định Ứng dụng Setup Setup tuyến/Database Điều khiển chấp Data nhận/cưỡng bức IP data Phân loại Lập lịch Phân loại Lập lịch Hình 2. 10 : Mô hình dịch vụ tích hợp Động lực thúc đẩy mô hình này chủ yếu do những lý do cơ bản sau: Dịch vụ nỗ lực tối đa không còn đủ tốt nữa : ngày càng có nhiều ứng dụng khác nhau về đặc tính lưu lượng được triển khai đồng thời người sử dụng ngày càng yêu cầu cao hơn về chất lượng dịch vụ. Các dịch vụ đa phương tiện cả gói ngày càng xuất hiện nhiều : mạng IP phải có khả năng hỗ trợ không chỉ đơn dịch vụ mà còn phải hỗ trợ tích hợp đa dịch vụ của nhiều loại lưu lượng khác nhau từ thoại, số liệu đến video. Tối ưu hoá hiệu xuất sử dụng mạng và tài nguyên mạng : đảm bảo hiệu quả sử dụng và đầu tư. Tài nguyên mạng sẽ được dự trữ cho lưu lượng có độ ưu tiên cao hơn, phần còn lại sẽ dành cho số liệu nỗ lực tối đa. Cung cấp dịch vụ tốt nhất : mô hình dịch vụ IntServ cho phép nhà cung cấp mạng cung cấp được dịch vụ tốt nhất khác biệt với các nhà cung cấp cạnh tranh khác. Mô hình này bao gồm các thành phần:  Giao thức thiết lập : Setup cho phép các máy chủ và các router dự trữ động tài nguyên trong mạng để xử lý các yêu cầu của các luồng lưu lượng riêng, RSVP, Q. 2931 là một trong những giao thức đó.  Đặc tính luồng : Xác định chất lượng dịch vụ QoS sẽ cung cấp cho luồng riêng biệt. Luồng được định nghĩa như một luồng các gói từ nguồn tới đích có cùng yêu cầu về QoS . Về nguyên tắc có thể hiểu đặc tính luồng như băng tần tối thiểu mà mạng bắt buộc phải cung cấp để đảm bảo QoS cho luồng yêu cầu.  Điều khiển lưu lượng : trong các thiết bị mạng (máy chủ, router, chuyển mạch) có thành phần điều khiển và quản lý tài nguyên mạng cần thiết để hỗ trợ QoS theo yêu cầu. Các thành phần điều khiển lưu lượng này có thể được khai báo bởi giao thức báo hiệu như RSVP hay nhân công. Thành phần điều khiển lưu lượng bao gồm:  Điều khiển chấp nhận : xác định thiết bị mạng có khả năng hỗ trợ QoS theo yêu cầu hay không.  Thiết bị phân loại (Classifier) : nhận dạng và lựa chọn lớp dịch vụ dựa trên nội dung của một số trường nhất định trong phần tiêu đề gói.  Thiết bị lập lịch (Scheduler) : cung cấp các mức chất lượng dịch vụ QoS trên kênh ra của thiết bị mạng.  Các mức chất lượng dịch vụ cung cấp bởi IntServ bao gồm:  Dịch vụ bảo đảm GS: băng tần dành riêng, trễ có giới hạn và không bị thất thoát gói tin trong hàng. Các ứng dụng cung cấp thuộc loại này có thể kể đến : hội nghị truyền hình chất lượng cao, thanh toán tài chính thời gian thực, …  Dịch vụ kiểm soát tải CL : không đảm bảo về băng tần hay trễ nhưng khác nỗ lực tối đa ở điểm không giảm chất lượng một cách đáng kể khi tải mạng tăng lên. Phù hợp cho các ứng dụng không nhạy cảm lắm với độ trễ hay mất gói như truyền multicast audio/video chất lượng trung bình.  Dịch vụ nỗ lực tối đa. 2. Yêu cầu QoS đối với dịch vụ IntServ Kiểu dịch vụ mạng lõi liên quan phần lớn tới thời gian truyền gói. Hiệu năngdịch vụ phụ thuộc vào độ trễ thấp biến đổi trong khoảng rộng. Các ứng dụng thờigian thực là một loại ứng dụng yêu cầu thời gian khắt khe, chỉ cần gói thời gianthực đến muộn hơn thời gian cho phép là gói đó không còn giá trị và có thể bị loạibỏ. Còn các ứng dụng đàn hồi thì luôn chờ cho các gói đến.  Các ứng dụng thời gian thực: Chia các ứng dụng thời gian thực thành 2 nhóm:  Ứng dụng thời gian thực có độ trễ không chấp nhận : có hiệu năng cao nếu đưa ra đường biên trễ cao hơn đáng tin cậy. Để hỗ trợ các ứng dụng thời gian thực khắt khe này thì phải đảm bảo một đường biên trễ đáng tin cậy.  Ứng dụng thời gian thực tương thích trễ (có độ trễ chấp nhận được): không yêu cầu một đường biên trễ đáng tin cậy. Nó có thể chỉnh sửa để phù hợp với sự thay đổi của độ trễ. Các ứng dụng này được gọi l ...

Tài liệu được xem nhiều: