Danh mục

NGUYÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI 'CHUYỂN MẠCH IP'_CHƯƠNG 2_1

Số trang: 18      Loại file: pdf      Dung lượng: 360.02 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

cHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP2.1 Mô hình chồng giao thức TCP/IP TCP/IP là một bộ giao thức mở được xây dựng cho mạng Internet mà tiền thân của nó là mạng ARPnet của bộ quốc phòng Mỹ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGUYÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI “CHUYỂN MẠCH IP”_CHƯƠNG 2_1 NGUYÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI “CHUYỂN MẠCH IP” CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP2.1 Mô hình chồng giao thức TCP/IP TCP/IP là một bộ giao thức mở được xây dựng cho mạng Internet mà tiềnthân của nó là mạng ARPnet của bộ quốc phòng Mỹ. Do đây là một giao thức mở,nên nó cho phép bất kỳ một đầu cuối nào sử dụng bộ giao thức này đều có thểđược kết nối vào mạng Internet. Chính điều này đã tạo nên sự bùng nổ củaInternet toàn cầu trong thời gian gần đây. Trong bộ giao thức này, hai giao thứcđược sử dụng chủ yếu đó là giao thức truyền tải tin cậy TCP (Transmission ControlProtocol) và IP (Internet Procol). Chúng cùng làm việc với nhau để cung cấpphương tiện truyền thông liên mạng. Điểm khác nhau cơ bản của TCP/IP so với OSI đó là tầng liên mạng sử dụnggiao thức không kết nối (connectionless) IP, tạo thành hạt nhân hoạt động củamạng Internet. Cùng với các giao thức định tuyến như RIP, OSPF, BGP,… tầng liênmạng IP cho phép kết nối một cách mềm dẻo và linh hoạt các loại mạng vật lýkhác nhau như: Ethernet, Token Ring, X25… OSI TCP/IP Application Application Presentation TELNET SMTP FTP DNS Session Transport TCP UDP Network ICMP IGMP IP ARP RARP Data Link Data link Physical Hình 2.1: Mô hình TCP/IP và mô hình OSI TCP/IP có kiến trúc phân lớp, gồm 4 lớp chức năng sau: 1) Lớp liên kết dữ liệu (DataLink Layer): Định nghĩa các h àm, thủ tục,phương ti ện truy ền dẫn đảm bảo sự truy ền dẫn an toàn các khung thông tintrên b ất kỳ m ột phương ti ện truy ền dẫn nào như Ethernet, ATM, token -ring,frame-relay,… 2) Lớp giao thức Internet(Internet Protocol): Chuyển tiếp các gói tin từnguồn tới đích. Mỗi gói tin chứa địa chỉ đích và IP sử dụng thông tin này để truyềngói tin tới đích của nó. Giao thức IP được chạy trên tất cả các máy chủ (Host) cũng như trong tất cảcác thiết bị định tuyến (Router). Lớp IP là lớp kết nối phi hướng nghĩa là mạngkhông cần thiết lập bất kỳ một đường dẫn nào đến đích trước khi gói tin đượctruyền qua mạng đến đích do vậy, mỗi gói đến đích với mỗi đường tối ưu khácnhau và IP không đảm bảo thứ tự đến đích của các gói tin. Mạng Internet hoạtđộng trên bất kỳ phương tiện truyền tải nào (nhờ có lớp DataLink) và có thể có rấtnhiều ứng dụng trên lớp IP nhưng chỉ có một lớp IP với giao thức IP duy nhất làđiểm hội tụ của TCP/IP cho phép nó hoạt động một cách linh hoạt và mềm dẻotrên mạng máy tính cực lớn. Hiện nay có hai phiên bản của IP là IPv4 và IPv6 (IPng). IPv4 là phiên bản đangsử dụng thống nhất hiện nay nhưng do nhu cầu phát triển của mạng và công nghệtruyền thông trong tương lai gần sẽ phải sử dụng phiên bản IPv6. 3) Lớp TCP/UDP: Lớp này chạy trên đỉnh của lớp IP và bao gồm hai giaothức là TCP và UDP. TCP là một kiểu phương thức hướng kết nối cho phép cungcấp các dịch vụ tin cậy còn UDP sử dụng phương thức hướng không kết nối cungcấp các dịch vụ kém tin cậy hơn. TCP/UDP chỉ được chạy trên hệ thống máy chủvà được sử dụng bởi mọi dịch vụ lớp ứng dụng. 4) Lớp ứng dụng (Application Layer): Là giao diện giữa người dùng và mạngInternet, lớp ứng dụng sử dụng các dịch vụ lớp TCP/IP. Các ứng dụng rất đa dạng,phong phú và ngày càng nhiều như Telnet, FTP, HTTP, SMTP,…2.2 Đánh địa chỉ IP Địa chỉ IP là địa chỉ lớp mạng, được sử dụng để định danh các máy trạm(HOST) trong liên mạng. Địa chỉ IP có độ dài 32 bít đối với IPv4 và 128 bít với IPv6.Nó có thể được biểu thị dưới dạng thập phân, bát phân, thập lục phân và nhịphân. Có hai cách cấp phát địa chỉ IP phụ thuộc vào cách thức ta kết nối mạng.Nếu mạng của ta kết nối vào mạng Internet, địa chỉ mạng được xác nhận bởi NIC(Network Information Center). Nếu mạng của ta không kết nối với Internet, ngườiquản trị mạng sẽ cấp phát địa chỉ IP cho mạng này. Về cơ bản, khuôn dạng địa chỉ IP gồm hai phần: Network Number và HostNumber như hình vẽ: 0 16 31 Network number Host number Trong đó, phần Network Number là địa chỉ mạng còn Host Number là địachỉ các máy trạm làm việc trong mạng đó. Do việc tăng các WW theo hàm mũ trong những năm gần đây vì số lượngWW mở ra rất nhiều, nên với địa chỉ IP là 32 bít là rất ít do vậy để mở rộng khảnăng đánh điạ chỉ cho ...

Tài liệu được xem nhiều: