Danh mục

NGUYÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI 'CHUYỂN MẠCH IP'_CHƯƠNG 2_2

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 362.96 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 10,000 VND Tải xuống file đầy đủ (20 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IPRIP 2 hỗ trợ nhận thực trong khi RIP 1 thì không. Mỗi gói RIP được nhận thực tại phía thu nên giao diện được cấu hình để hỗ trợ nhận thực. Thông thường
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGUYÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI “CHUYỂN MẠCH IP”_CHƯƠNG 2_2 CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IPĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGUYÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI “CHUYỂN MẠCH IP” CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IP RIP 2 hỗ trợ nhận thực trong khi RIP 1 thì không. Mỗi gói RIP đượcnhận thực tại phía thu nên giao diện được cấu hình để hỗ trợ nhận thực.Thông thường, nhận thực MD5 được thực hiện mặc dù các router có thểcó lựa chọn khác. Gói RIP 2 để nhận thực cũng có định dạng tương tự nhưtrong hình 2.8: Hình 2.8: Gói RIP 2 cho nhận thực Trường ‘address family’được lập là 0xffff đối với gói nhận thực.Trường ‘authentication type’ được lập là 2 đối với thủ tục nhận thực plain-text và 3 đối với thủ tục MD5. Các byte ’authentication infor’ chứa ID nhưmột số khoá, nó có thể là nhi ều số. Người sử dụng nhi ều số cho phép phía CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IPĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPthu sắp xếp thành chuỗi các khoá và do đó sử dụng các khoá khác nhaucho các lần khác nhau. Các byte này cũng chứa các trường xác định thờigian sống của khoá hay các khóa. Mỗi xác định khoá trong gói được kếthợp với một khoá được lưu trữ, xác định khoá và các giá trị được kế t hợpvới bản tin xác định thuật toán nhận thực và khoá nhận thực MD5 đặc biệtđược sử dụng cho hoạt động nhận thực. RIP 1 và RIP 2 có thể hoạt độngmột mình hoặc kết hợp với nhau. * Các vấn đề về hội tụ và một số giải pháp khắc phụcU Cập nhật RIP hầu như đơn giản nhưng nó gây ra một số vấn đề. Nócó khả năng gửi lưu lượng qua một đường không hi ệu quả hay có thể cậpnhật định tuyến mất quá nhiều thời gian để đạt được hội tụ khi mi ền địnhtuyến không ổn định và chuyển lưu lượng không hiệu quả, có thể khôngchính xác. Do đó có thể gây ra loop hay sự cố đếm vô hạn. phần lớn cácthực hiện RIP đều thực hiện các giải pháp để khắc phục sự cố đếm vô hạn.Một thay đổi quyết định là loại bỏ định thời 30s và khi một router có mộtcập nhật định tuyến nó sẽ gửi đi ngay lập tức. Với gi ải pháp này các cậpnhật trung gian không giải quyết được vấn đề, nhưng nó tăng tốc độ đạtđược hội tụ. Một số giải pháp khác được đưa ra dưới đây. 1. Trượt ngang (split horizon): Với giải pháp này ý tưởng của nó làkhông cho phép router g ửi thông báo qua giao diện mà nó vừa đến. Nó làtrong hầu hết các tình huống nhưng không hoàn toàn vì nếu mạng vật lýcó cấu hình bị loop thì sự cố đếm vô hạn vẫn tồn tại. 2. Trượt ngang với đảo ngược poison: Đây là một biến thể củatrượt ngang, nó gửi thông báo tới giao diện nó vừa đến với metric bằng16. CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IPĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 3. Holddown được tăng cường cho giao thức véc tơ khoảng cách khimột tuyến được thông báo là ‘unreachable’ thì router thông báo sẽ từ chốicập nhật trong một khoảng thời gian sau khi tuyến được thông báo. Nó làmtăng thời gian hội tụ nhưng tránh được loop. RIP không sử dụng holddownnhưng các giao thức vectơ khoảng cách khác như IGRP (IntergatewayRouting Protocol) của Cisco thì có sử dụng. Với IGRP, khi router biết mộtmạng bị down hoặc một mạng có khoảng cách lớn hơn so với thông báo thìtuyến đến mạng đó được đặt trong holddown. Trong thời gian này, tuyến cóthể được thông báo những thông báo đầu vào về tuyến này từ bất kỳ routernào khác router đã thông báo trước đó đều bị huỷ bỏ. Người ta có thể không muốn sử dụng trượt ngang trên các link n ốitiếp (non-broadcast ) như X25, frame relay, ATM. Các router có thể đượccấu hình để không cho phép trượt ngang.* Điều chỉnh định thời: Phần lớn các router high-end có được thể cấu hình để biến đổi tầnsố cập nhật định tuyến RIP và các tham s ố khác. Cisco chạy một loạt cácđồng hồ định thời (timer) cho các hoạt động định tuyến theo yêu cầu ODR(on deman routing) đối với RIP. Các tham số cấu hình RIP sau là khả dụngđối với nhà quản lý mạng. 1. Update: là khoảng thời gian giữa các lần cập nhật và nó có giá trịmặc định là 30s. 2. Invalid: khoảng thời gian để sau đó một tuyến không hợp lệ, nó làkhoảng thời gian nên bằng 3 lần giá trị update. Nó có nghĩa là một tuyếnsẽ là không hợp lệ nếu nó không được cập nhật. Tuyến không thể truynhập mạng sau đó sẽ vào holddown. Nó có thể vẫn được sử dụng chochuyển phát gói, giá trị mặc định của nó là 180s. CHƯƠNG 2: ĐÁNH ĐỊA CHỈ VÀ ĐỊNH TUYẾN IPĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 3. Holddown là khoảng thời gian mà thông tin trên các tuy ến tồihơn bị loại bỏ,giá trị này nên bằng 3 l ần giá trị update. Khi hết thời gianholddown, các tuyến được thông báo bởi các nguồn khác được chấp nhậnvà tuyến đó có thể truy cập. Giá trị mặc định của nó là 180s. 4. Flush là tổng thời gian một thực thể định tuyến phải duy trì trongbảng định tuyến trước khi bị loại bỏ. Nó ít nhất phải bằng tổng của invalidvà holddown. Giá trị mặ ...

Tài liệu được xem nhiều: