NGUYÊN LÝ CẮT - HỌC TRÌNH 3 PHAY – CHUỐT – CẮT RĂNG – MÀI - BÀI 2
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 409.65 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
CHUỐTI. Đặc điểm và khả năng công nghệ của chuốt:Xét về các chuyển động trong quá trình cắt của chuốt thì tương tự như bào va xọc, tuy nhiên một số trường hợp chuyển động chạy dao là chuyển động quay tròn và được thực hiện đồng thời với chuyển động chính. Điều khác biệt nhất của chuốt so với bào và xọc là kết cấu của dao chuốt. Dao chuốt có rất nhiều lưỡi cắt. Trên một dao có thể có một số lưỡi cắt gia công thô và phần lưỡi cắt để thực hiện gia công...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGUYÊN LÝ CẮT - HỌC TRÌNH 3 PHAY – CHUỐT – CẮT RĂNG – MÀI - BÀI 2 Bài 2 CHUỐT I. Đặc điểm và khả năng công nghệ của chuốt: Xét về các chuyển động trong quá trình cắt của chuốt thì tương tự nhưbào va xọc, tuy nhiên một số trường hợp chuyển động chạy dao là chuyểnđộng quay tròn và được thực hiện đồng thời với chuyển động chính. Điều khác biệt nhất của chuốt so với bào và xọc là kết cấu của daochuốt. Dao chuốt có rất nhiều lưỡi cắt. Trên một dao có thể có một số lưỡicắt gia công thô và phần lưỡi cắt để thực hiện gia công tinh và sửa đúng. Chuốt có thể gia công mặt phẳng ngoài các lổ tròn các lỗ có rãnh thẳnghoặc rãnh xoắn, lỗ then, lỗ then hoa và các dạng lỗ định hình khác Ưu điểm của phương pháp chuốt là : Độ chính xác có thể đạt cấp 7, độ bóng bề mặt đạt Ra = 0.6 – 0.8m,chất lượng bề mặt gia công tốt vì vận tốc cắt nhỏ, biến dạng dẽo không lớn. Năng suất cao vì số lưỡi cắt nhiều Một lần cắt có thể vừa là gia công thô vừa là gia công tinh Có thể gia công được nhiều dạng lỗ khàc nhau Có thể gia công được các lỗ có đường kính đến 320mm, then hoa cóđường kính đến 420mm, chiều rộng của rãnh đến 100mm, chiều đài của lỗđến 10 000mm Nhược điểm của dao chuốt: Dao chuốt khó chế tạo, đắt tiền Chỉ gia công được các lỗ thông suốt, thẳng và có đường kính khôngthay đổi Đòi hỏi máy phải có công suất lớn vì lực chuốt lớn Chuốt không sửa được các sai lệch về vị trí tương quan Khi chuốt các lỗ có chiều dầy thành lỗ không đồng đều thì lỗ dễ bị biếndạng. Caùc daïng loã coù theå chuoát II.Kết cấu của dao chuốt : L3 L5 L1 L2 L4 Ở đây ta lấy dao chuốt lỗ để nghiên cứu cấu tạo của dao. Dao chuốt gồm 7 phần: đầu dao, cổ dao l2 , côn chuyển tiếp l3, địnhhướng phía trước l4, phần cắt l5, phần sửa đúng l6, phần định hướng phía saul7. Phần đẩu dao l1 dùng để kẹp dao và truyền lực. Phần cổ dao l2 và côn chuyể tiếp l3. Phần l4: định hướng phía trước dùng định tâm chi tiết trước khi cắtđồng thời để bảo vệ dao khỏi bị quá tải do lượng dư ban đầu lớn. Phần l5 là phần cắt. Làm nhiệm vụ cắt hết lượng dư. Các răng cắt ởphần này có đường kính tăng dần giữa các răng cắt, một lượng là 2SZ . SZgọi là lượng nâng của răng dao chuốt. Trên răng cắt có các rãnh chia phoi (rãnh chia chia phoi ở răng sau và răng trước bố trí xen kẽ nhau) để chia phoithành những đoạn nhỏ, do đó giảm biến dạng và lực cắt. Phần l6 là phần sửa đúng. Nó có tấc dụng sửa đúng kích thước lỗ vàtăng độ bóng bề mặt. Trên đó có khoảng 18 răng, kích thước đường kínhcác răng sửa đúng đều bằng nhau và bằng kích thước lỗ muốn gia công. Trênrằn sửa đúng không có rãnh chia phôi. Phần l7 phần định hướng sau, làm nhiện vụ định hướng chi tiết khi răngcuối cùng cuả dao chưa ra khỏi mặt lỗ. Mục đích là trành hư hỏng, bề mặt lỗvà gãy rãnh dao do chia tiết bị lệch. Trên toàn bộ dao chuối, phần cắt và phần sửa đúng là quan trọng nhất.Độ chính xác và độ bóng của lỗ gia công chủ yếu là do kết cấu và hình dánghình học của răng dao quyết định. III- Sơ đồ cắt khi chuốt: tuỳ theo hình dáng, độ chính xác và kích thước chi tiết gia công cũngnhư trạng thái bề mặt của phôi mà người ta dùng các sơ đồ cắt khác nhau. sơđồ cắt có ảnh hưởng lớn đến sự phân bố tải trọng trên mặt răng cắt, tuổi bềncủa dao và kết cấu dao. Hiện nay dùng 3 sơ đồ cắt cơ bản sau: - Chuốt theo lớp (hình a) - Chuốt ăn dần (hình b) - Chuốt theo mảnh (hình c) b b b2 b3 a a a c b a 1. Chuốt theo lớp: Lớp kim loại được cắt ra có prôfin đồng dạng với prồin của chi tiết giacông. Prôfin răng dao giống prôfin cuối cùng của bề mặt được cắt. Ví dụ: (hình a) chuối lỗ vuông. Răng dao là hình vuông. Chuốt theocách này ta thấy chiều dầy cắt a rất mỏng, chiều rộng cắt b lại lớn, cắt nhưvậy độ bóng và độ chính xác cao. Nhưng lực cắt có thể quá lớn, vượt quágiới hạn bề của dao và lực kéo của máy và chế tạo dao phức tạp. 2-Chuốt ăn dần: Prôfin của lớp cắt và lưỡi cắt không giống prôfin của bề mặt gia công. Ví dụ: (hình b) Khi chuốt lỗ vuông thì chu vi của lưỡi cắt là tròn và khichuốt bề mặt định h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGUYÊN LÝ CẮT - HỌC TRÌNH 3 PHAY – CHUỐT – CẮT RĂNG – MÀI - BÀI 2 Bài 2 CHUỐT I. Đặc điểm và khả năng công nghệ của chuốt: Xét về các chuyển động trong quá trình cắt của chuốt thì tương tự nhưbào va xọc, tuy nhiên một số trường hợp chuyển động chạy dao là chuyểnđộng quay tròn và được thực hiện đồng thời với chuyển động chính. Điều khác biệt nhất của chuốt so với bào và xọc là kết cấu của daochuốt. Dao chuốt có rất nhiều lưỡi cắt. Trên một dao có thể có một số lưỡicắt gia công thô và phần lưỡi cắt để thực hiện gia công tinh và sửa đúng. Chuốt có thể gia công mặt phẳng ngoài các lổ tròn các lỗ có rãnh thẳnghoặc rãnh xoắn, lỗ then, lỗ then hoa và các dạng lỗ định hình khác Ưu điểm của phương pháp chuốt là : Độ chính xác có thể đạt cấp 7, độ bóng bề mặt đạt Ra = 0.6 – 0.8m,chất lượng bề mặt gia công tốt vì vận tốc cắt nhỏ, biến dạng dẽo không lớn. Năng suất cao vì số lưỡi cắt nhiều Một lần cắt có thể vừa là gia công thô vừa là gia công tinh Có thể gia công được nhiều dạng lỗ khàc nhau Có thể gia công được các lỗ có đường kính đến 320mm, then hoa cóđường kính đến 420mm, chiều rộng của rãnh đến 100mm, chiều đài của lỗđến 10 000mm Nhược điểm của dao chuốt: Dao chuốt khó chế tạo, đắt tiền Chỉ gia công được các lỗ thông suốt, thẳng và có đường kính khôngthay đổi Đòi hỏi máy phải có công suất lớn vì lực chuốt lớn Chuốt không sửa được các sai lệch về vị trí tương quan Khi chuốt các lỗ có chiều dầy thành lỗ không đồng đều thì lỗ dễ bị biếndạng. Caùc daïng loã coù theå chuoát II.Kết cấu của dao chuốt : L3 L5 L1 L2 L4 Ở đây ta lấy dao chuốt lỗ để nghiên cứu cấu tạo của dao. Dao chuốt gồm 7 phần: đầu dao, cổ dao l2 , côn chuyển tiếp l3, địnhhướng phía trước l4, phần cắt l5, phần sửa đúng l6, phần định hướng phía saul7. Phần đẩu dao l1 dùng để kẹp dao và truyền lực. Phần cổ dao l2 và côn chuyể tiếp l3. Phần l4: định hướng phía trước dùng định tâm chi tiết trước khi cắtđồng thời để bảo vệ dao khỏi bị quá tải do lượng dư ban đầu lớn. Phần l5 là phần cắt. Làm nhiệm vụ cắt hết lượng dư. Các răng cắt ởphần này có đường kính tăng dần giữa các răng cắt, một lượng là 2SZ . SZgọi là lượng nâng của răng dao chuốt. Trên răng cắt có các rãnh chia phoi (rãnh chia chia phoi ở răng sau và răng trước bố trí xen kẽ nhau) để chia phoithành những đoạn nhỏ, do đó giảm biến dạng và lực cắt. Phần l6 là phần sửa đúng. Nó có tấc dụng sửa đúng kích thước lỗ vàtăng độ bóng bề mặt. Trên đó có khoảng 18 răng, kích thước đường kínhcác răng sửa đúng đều bằng nhau và bằng kích thước lỗ muốn gia công. Trênrằn sửa đúng không có rãnh chia phôi. Phần l7 phần định hướng sau, làm nhiện vụ định hướng chi tiết khi răngcuối cùng cuả dao chưa ra khỏi mặt lỗ. Mục đích là trành hư hỏng, bề mặt lỗvà gãy rãnh dao do chia tiết bị lệch. Trên toàn bộ dao chuối, phần cắt và phần sửa đúng là quan trọng nhất.Độ chính xác và độ bóng của lỗ gia công chủ yếu là do kết cấu và hình dánghình học của răng dao quyết định. III- Sơ đồ cắt khi chuốt: tuỳ theo hình dáng, độ chính xác và kích thước chi tiết gia công cũngnhư trạng thái bề mặt của phôi mà người ta dùng các sơ đồ cắt khác nhau. sơđồ cắt có ảnh hưởng lớn đến sự phân bố tải trọng trên mặt răng cắt, tuổi bềncủa dao và kết cấu dao. Hiện nay dùng 3 sơ đồ cắt cơ bản sau: - Chuốt theo lớp (hình a) - Chuốt ăn dần (hình b) - Chuốt theo mảnh (hình c) b b b2 b3 a a a c b a 1. Chuốt theo lớp: Lớp kim loại được cắt ra có prôfin đồng dạng với prồin của chi tiết giacông. Prôfin răng dao giống prôfin cuối cùng của bề mặt được cắt. Ví dụ: (hình a) chuối lỗ vuông. Răng dao là hình vuông. Chuốt theocách này ta thấy chiều dầy cắt a rất mỏng, chiều rộng cắt b lại lớn, cắt nhưvậy độ bóng và độ chính xác cao. Nhưng lực cắt có thể quá lớn, vượt quágiới hạn bề của dao và lực kéo của máy và chế tạo dao phức tạp. 2-Chuốt ăn dần: Prôfin của lớp cắt và lưỡi cắt không giống prôfin của bề mặt gia công. Ví dụ: (hình b) Khi chuốt lỗ vuông thì chu vi của lưỡi cắt là tròn và khichuốt bề mặt định h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nguyên lý cắt gọt phương pháp gia công kỹ thuật cơ khí gia công vật liêu màiGợi ý tài liệu liên quan:
-
143 trang 172 0 0
-
81 trang 166 0 0
-
Giáo trình MÁY TIỆN – MÁY KHOAN - MÁY DOA
35 trang 134 0 0 -
Giáo trình công nghệ chế tạo máy - Chương 11: Các phương pháp gia công mặt phẳng
17 trang 115 0 0 -
156 trang 110 0 0
-
Đồ án tốt nghiệp: Mobile robot phục vụ bàn
66 trang 89 0 0 -
28 trang 74 0 0
-
3 trang 50 0 0
-
Giáo trình công nghệ kim loại Phần 2 Gia công cắt gọt kim loại - HV Kỹ thuật Quân sự
335 trang 46 0 0 -
Báo cáo thực tập: Công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Phương Đông
79 trang 45 0 0