Nguyên nhân của lạm phát
Số trang: 7
Loại file: doc
Dung lượng: 50.00 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hiện tượng lạm phát là căn bệnh cố hữu của mọi nền kinh tế đang có tốc độ tăng trưởng dương, để khắc phục hiện tượng này, trước hết ta phải phân tích được những nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp gây ra nó.Bởi vì, lạm phát luôn luôn là kết quả của sự tác động tổng hợp của cácyếu tố kinh tế khác nhau, và thường thì rất khó nhận ra đâu là nguyênnhân chủ yếu, nên việc chống lạm phát thường gặp nhiều khó khăn....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên nhân của lạm phát Hiện tượng lạm phát là căn bệnh cố hữu của mọi nền kinh tế đang cótốc độ tăng trưởng dương, để khắc phục hiện tượng này, trước hết taphải phân tích được những nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp gây ra nó.Bởi vì, lạm phát luôn luôn là kết quả của sự tác động tổng hợp của cácyếu tố kinh tế khác nhau, và thường thì rất khó nhận ra đâu là nguyênnhân chủ yếu, nên việc chống lạm phát thường gặp nhiều khó khăn. Từsự phân tích đúng đắn này, ta mới có thể đề ra các giải pháp quản lí, sửdụng các công cụ điều tiết vĩ mô (bao gồm: chính sách tài khoá, chính sáchtiền tệ, chính sách kinh tế đối ngoại, chính sách thu nhập) phối hợp thựchiện một cách đồng bộ với nhau nhằm tạo ra một tác động tổng hợpkiềm chế lạm phát ở mức độ vừa phải, tạo điều kiện thuận lợi cho nềnkinh tế phát triển một cách bền vững.1. Nguyên nhân gây ra lạm phát:Gồm các nguyên nhân: lạm phát do cầu, lạm phát do cung và lạm phát doquán tính.1.1 Lạm phát do cầu:Lạm phát do cầu, còn được gọi là lạm phát cầu kéo (demand-pullinflation), xảy ra khi tổng cầu tăng trong khi tổng cung không đổi hoặctổng cung tăng chậm hơn tổng cầu.Có nhiều nguyên nhân làm tăng tổng cầu:- Do tăng chi tiêu của các hộ gia đình và tăng đầu tư của các doanh nghiệp.Khi đó, có một lượng tiền lớn được tung ra mua hàng hoá và dịch vụ gâyra sự thừa tiền trong lưu thông, dẫn đến việc đồng tiền bị mất giá.- Do tăng cán cân thương mại, khiến cho nước ngoài tăng mua hàng trongnước, còn người trong nước giảm mua hàng nước ngoài.- Do Chính phủ tăng chi tiêu hoặc giảm thuế. Nếu chính phủ tăng chi tiêucủa mình dành cho hàng hoá và dịch vụ, lượng tiền mà chính phủ chi muahàng hoá và dịch vụ sẽ được đưa trực tiếp vào nền kinh tế, làm tăng tổngcầu. Nếu Chính phủ giảm thuế hoặc tăng chi chuyển nhượng thì sẽ làmtăng thu nhập khả dụng, từ đó làm tăng tiêu dùng của hộ gia đình, tức làtăng cầu. Hiện nay, nguyên nhân tăng chi tiêu của Chính phủ là một trongnhững nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng lạm phát cao.- Do việc kiểm soát lượng cung tiền của ngân hàng trung ương còn hạnchế. Ngân hàng trung ương không kiểm soát được lượng cung tiền hợp lí,cung tiền tăng làm tăng lãi suất, kích thích tăng đầu tư tư nhân làm tăngcầu.1.2 Lạm phát do cung:Lạm phát do cung, còn được gọi là lạm phát chi phí đẩy (cost-pushinflattion), xảy ra khi chi phí sản xuất gia tăng hoặc năng lực sản xuất củaquốc gia bị giảm sút, trong cả hai trường hợp đều tạo ra áp lực tăng giá.Chi phí sản xuất tăng có thể do các nguyên nhân sau: do gia tăng tiềnlương danh nghĩa, tăng giá nguyên-nhiên-vật liệu,... Do chi phí sản xuấttăng nên doanh nghiệp buộc phải tăng giá sản phẩm nhằm bảo đảm lợinhuận, cuối cùng, thị trường cân bằng tại mức giá cao hơn ban đầu.Năng lực sản xuất của quốc gia giảm có thể do các nguyên nhân như:giảm sút nguồn nhân lực, do sự gia tăng tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên, do sựbiến động chính trị, chiến tranh, thiên tai,... Do năng lực sản xuất suygiảm nên khả năng đáp ứng nhu cầu giảm, gây khan hiếm hàng hoá vàtăng giá cả.Cả hai trường hợp nêu trên tuy có cơ chế tác động khác nhau nhưng cùngcó một kết quả sau cùng: nền kinh tế vừa bị lạm phát vừa giảm sảnlượng.1.3 Lạm phát do quán tính:Lạm phát do quán tính (inertial inflation) hay lạm phát dự kiến (expectedinflation) là tỷ lệ lạm phát hiện tại mà mọi người dự kiến nó sẽ tiếp tụctrong tương lai. Tỷ lệ này được đưa vào các hợp đồng kinh tế, các kếhoạch hay các loại thoả thuận khác. Và, chính vì mọi người đều đưa tỷ lệlạm phát dự kiến này vào mọi hoạt động của mình nên cuối cùng nó trởthành hiện thực.Một ví dụ cụ thể của hiện tượng lạm phát do quán tính là khi nền kinh tếbị lạm phát cao, mọi người có xu hướng chỉ giữ lại một lượng tiền mặttối thiểu để chi tiêu hằng ngày, họ đem tiền đổi lấy các đồng tiền mạnhkhác, vàng hay các loại hàng hoá để tích trữ giá trị, làm tăng lượng tiềnlưu thông trên thị trường, càng làm đồng tiền mất giá và tăng lạm phát.2. Liên hệ những nguyên nhân của lạm phát trong nền kinh tế ViệtNam:2.1. Do phát triển kinh tế nhanh nhưng chưa bền vững và kém hiệuquả:Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng với tốc độkhá nhanh, khoảng từ 7% đến trên 8%, nhưng chất lượng tăng trưởng cònkém. Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam phát triển chủ yếu là theo chiềurộng, tức là tăng cường khai thác tài nguyên, đầu tư mở rộng qui mô sảnxuất nhằm tăng sản lượng, chưa thực hiện được tăng sản lượng dựa trênnâng cao trình độ sản xuất. Chi tiêu của Chính phủ còn cao, trong đó mộtphần không nhỏ là đầu tư kém hiệu quả, thất thoát do tham ô, thamnhũng, tiền chi ra nhưng không thu lại được hàng hoá, dẫn đến việcnguồn cung tiền quá lớn, gây lạm phát.Trình độ quản lí sản xuất của một bộ phận lớn doanh nghiệp Việt Namcòn thấp kém, chưa tận dụng được nguyên-nhiên-vật liệu, gây thất thoátlớn trong quá trình sản xuất, đẩy giá thành sản phẩm lên cao hơn. Vì vậy,khi giá các yếu tố đầu vào của sản xuất tăng lên lại càng làm giá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên nhân của lạm phát Hiện tượng lạm phát là căn bệnh cố hữu của mọi nền kinh tế đang cótốc độ tăng trưởng dương, để khắc phục hiện tượng này, trước hết taphải phân tích được những nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp gây ra nó.Bởi vì, lạm phát luôn luôn là kết quả của sự tác động tổng hợp của cácyếu tố kinh tế khác nhau, và thường thì rất khó nhận ra đâu là nguyênnhân chủ yếu, nên việc chống lạm phát thường gặp nhiều khó khăn. Từsự phân tích đúng đắn này, ta mới có thể đề ra các giải pháp quản lí, sửdụng các công cụ điều tiết vĩ mô (bao gồm: chính sách tài khoá, chính sáchtiền tệ, chính sách kinh tế đối ngoại, chính sách thu nhập) phối hợp thựchiện một cách đồng bộ với nhau nhằm tạo ra một tác động tổng hợpkiềm chế lạm phát ở mức độ vừa phải, tạo điều kiện thuận lợi cho nềnkinh tế phát triển một cách bền vững.1. Nguyên nhân gây ra lạm phát:Gồm các nguyên nhân: lạm phát do cầu, lạm phát do cung và lạm phát doquán tính.1.1 Lạm phát do cầu:Lạm phát do cầu, còn được gọi là lạm phát cầu kéo (demand-pullinflation), xảy ra khi tổng cầu tăng trong khi tổng cung không đổi hoặctổng cung tăng chậm hơn tổng cầu.Có nhiều nguyên nhân làm tăng tổng cầu:- Do tăng chi tiêu của các hộ gia đình và tăng đầu tư của các doanh nghiệp.Khi đó, có một lượng tiền lớn được tung ra mua hàng hoá và dịch vụ gâyra sự thừa tiền trong lưu thông, dẫn đến việc đồng tiền bị mất giá.- Do tăng cán cân thương mại, khiến cho nước ngoài tăng mua hàng trongnước, còn người trong nước giảm mua hàng nước ngoài.- Do Chính phủ tăng chi tiêu hoặc giảm thuế. Nếu chính phủ tăng chi tiêucủa mình dành cho hàng hoá và dịch vụ, lượng tiền mà chính phủ chi muahàng hoá và dịch vụ sẽ được đưa trực tiếp vào nền kinh tế, làm tăng tổngcầu. Nếu Chính phủ giảm thuế hoặc tăng chi chuyển nhượng thì sẽ làmtăng thu nhập khả dụng, từ đó làm tăng tiêu dùng của hộ gia đình, tức làtăng cầu. Hiện nay, nguyên nhân tăng chi tiêu của Chính phủ là một trongnhững nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng lạm phát cao.- Do việc kiểm soát lượng cung tiền của ngân hàng trung ương còn hạnchế. Ngân hàng trung ương không kiểm soát được lượng cung tiền hợp lí,cung tiền tăng làm tăng lãi suất, kích thích tăng đầu tư tư nhân làm tăngcầu.1.2 Lạm phát do cung:Lạm phát do cung, còn được gọi là lạm phát chi phí đẩy (cost-pushinflattion), xảy ra khi chi phí sản xuất gia tăng hoặc năng lực sản xuất củaquốc gia bị giảm sút, trong cả hai trường hợp đều tạo ra áp lực tăng giá.Chi phí sản xuất tăng có thể do các nguyên nhân sau: do gia tăng tiềnlương danh nghĩa, tăng giá nguyên-nhiên-vật liệu,... Do chi phí sản xuấttăng nên doanh nghiệp buộc phải tăng giá sản phẩm nhằm bảo đảm lợinhuận, cuối cùng, thị trường cân bằng tại mức giá cao hơn ban đầu.Năng lực sản xuất của quốc gia giảm có thể do các nguyên nhân như:giảm sút nguồn nhân lực, do sự gia tăng tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên, do sựbiến động chính trị, chiến tranh, thiên tai,... Do năng lực sản xuất suygiảm nên khả năng đáp ứng nhu cầu giảm, gây khan hiếm hàng hoá vàtăng giá cả.Cả hai trường hợp nêu trên tuy có cơ chế tác động khác nhau nhưng cùngcó một kết quả sau cùng: nền kinh tế vừa bị lạm phát vừa giảm sảnlượng.1.3 Lạm phát do quán tính:Lạm phát do quán tính (inertial inflation) hay lạm phát dự kiến (expectedinflation) là tỷ lệ lạm phát hiện tại mà mọi người dự kiến nó sẽ tiếp tụctrong tương lai. Tỷ lệ này được đưa vào các hợp đồng kinh tế, các kếhoạch hay các loại thoả thuận khác. Và, chính vì mọi người đều đưa tỷ lệlạm phát dự kiến này vào mọi hoạt động của mình nên cuối cùng nó trởthành hiện thực.Một ví dụ cụ thể của hiện tượng lạm phát do quán tính là khi nền kinh tếbị lạm phát cao, mọi người có xu hướng chỉ giữ lại một lượng tiền mặttối thiểu để chi tiêu hằng ngày, họ đem tiền đổi lấy các đồng tiền mạnhkhác, vàng hay các loại hàng hoá để tích trữ giá trị, làm tăng lượng tiềnlưu thông trên thị trường, càng làm đồng tiền mất giá và tăng lạm phát.2. Liên hệ những nguyên nhân của lạm phát trong nền kinh tế ViệtNam:2.1. Do phát triển kinh tế nhanh nhưng chưa bền vững và kém hiệuquả:Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng với tốc độkhá nhanh, khoảng từ 7% đến trên 8%, nhưng chất lượng tăng trưởng cònkém. Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam phát triển chủ yếu là theo chiềurộng, tức là tăng cường khai thác tài nguyên, đầu tư mở rộng qui mô sảnxuất nhằm tăng sản lượng, chưa thực hiện được tăng sản lượng dựa trênnâng cao trình độ sản xuất. Chi tiêu của Chính phủ còn cao, trong đó mộtphần không nhỏ là đầu tư kém hiệu quả, thất thoát do tham ô, thamnhũng, tiền chi ra nhưng không thu lại được hàng hoá, dẫn đến việcnguồn cung tiền quá lớn, gây lạm phát.Trình độ quản lí sản xuất của một bộ phận lớn doanh nghiệp Việt Namcòn thấp kém, chưa tận dụng được nguyên-nhiên-vật liệu, gây thất thoátlớn trong quá trình sản xuất, đẩy giá thành sản phẩm lên cao hơn. Vì vậy,khi giá các yếu tố đầu vào của sản xuất tăng lên lại càng làm giá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nguyên nhân của lạm phát kinh tế vĩ mô Hiện tượng lạm phát phương pháp chống lạm phát Phương pháp cắt giảm chi phíGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế vi mô - TS. Lê Bảo Lâm
144 trang 731 21 0 -
Giáo trình Kinh tế vi mô - PGS.TS Lê Thế Giới (chủ biên)
238 trang 579 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu nguyên lý kinh tế vi mô (Principles of Microeconomics): Phần 2
292 trang 549 0 0 -
Đề cương môn Kinh tế học đại cương - Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh
6 trang 330 0 0 -
38 trang 248 0 0
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 242 1 0 -
Bài giảng Kinh tế vi mô - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
92 trang 235 0 0 -
229 trang 182 0 0
-
Bài giảng môn Nguyên lý kinh tế vĩ mô: Chương 2 - Lưu Thị Phượng
51 trang 182 0 0 -
tài liệu môn Kinh tế vĩ mô_chương 1
10 trang 175 0 0